Trong trường hợp một tác phẩm do nhiều tác giả sáng tạo nên, những người cùng thực hiện tác phẩm được gọi là đồng tác giả. Cụ thể hơn, đồng tác giả được hiểu như thế nào và đồng tác giả có những quyền nào?  Để giải đáp cho những thắc mắc nêu trên, chúng tôi sẽ trình bày cụ thể qua nội dung bài viết sau đây:

1. Khái niệm về đồng tác giả

Theo Điều 12a Luật Sở hữu trí tuệ, tác giả và đồng tác giả được quy định như sau:

Tác giả là người trực tiếp sáng tạo tác phẩm. Trường hợp có từ hai người trở lên cùng trực tiếp sáng tạo tác phẩm với chủ ý là sự đóng góp của họ được kết hợp thành một tổng thể hoàn chỉnh thì những người đó là các đồng tác giả.”

“Người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo  tác phẩm không phải là tác giả, đồng tác giả.”

Bên cạnh đó, theo Khoản 2 Điều 6 Nghị định 22/2018/NĐ-CP đồng tác giả được giải thích là những người cùng trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học và người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận là tác giả hoặc đồng tác giả.

Như vậy, đồng tác giả là người cùng với ít nhất một tác giả khác trực tiếp sáng tạo tác phẩm để tạo thành một tổng thể hoàn chỉnh, không kể đến những người hỗ trợ, đóng góp ý kiến hay những người cung cấp tư liệu khác.  

2. Quyền của đồng tác giả theo quy định của pháp luật

Tùy vào từng trường hợp cụ thể, đồng tác giả có thể có các quyền khác nhau.

Căn cứ vào việc sở hữu chung có thể phân chia hay không, các đồng tác giả có quyền khác nhau trong hai trường hợp sau:   

  • Các đồng tác giả sáng tạo tác phẩm mà phần thực hiện của mỗi người có thể tách ra để sử dụng riêng mà không ảnh hưởng tới phần của các đồng tác giả khác. Trong trường hợp này, quyền tác giả đối với tác phẩm coi là tương tự với tài sản thuộc sở hữu chung từng phần. Khi đó, các đồng tác giả sẽ có quyền nhân thân và quyền tài sản đối với phần riêng biệt đó.
  • Các đồng tác giả sáng tạo tác phẩm mà phần thực hiện của mỗi người không thể tách ra để sử dụng riêng. Trong trường hợp này, quyền tác giả đối với tác phẩm được coi là tương tự với tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất không thể phân chia. Quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm thuộc sở hữu chung của tất cả đồng tác giả, do đó việc thực hiện quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm phải được sự đồng ý của tất cả các đồng tác giả.

Mặt khác, căn cứ vào việc phân biệt chủ thể sở hữu quyền tác giả là tác giả hay cá nhân, tổ chức khác đầu tư tài chính, cơ sở vật chất, các đồng tác giả có quyền khác nhau trong hai trường hợp sau:

  • Tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả: Các đồng tác giả là chủ sở hữu chung đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học và được hưởng các quyền của tác giả, bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Nếu một người là đồng tác giả sáng tác một phần riêng biệt trong tác phẩm mà có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần của các đồng tác giả khác thì tác giả đó có đầy đủ các quyền nhân thân và quyền tài sản đối với phần riêng biệt đó.
  • Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả: Trường hợp việc sáng tạo tác phẩm theo nhiệm vụ được giao, theo hợp đồng giao việc từ cơ quan, tổ chức thì quyền tài sản thuộc về cơ quan, tổ chức giao việc, còn quyền nhân thân thuộc về các đồng tác giả. Các đồng tác giả có quyền nhận thù lao, nhuận bút do cơ quan, tổ chức giao việc. Chủ sở hữu quyền tác giả là người được tác giả chuyển giao quyền thì các đồng tác giả nắm giữ một hoặc một số quyền nhân thân, quyền tài sản theo thỏa thuận. Bên cạnh đó, đặc biệt đối với quyền đặt tên cho tác phẩm và quyền công bố tác phẩm là quyền nhân thân, các đồng tác giả có thể thỏa thuận với chủ sở hữu quyền tác giả về việc ai nắm giữ quyền nà

Đồng thời, theo Khoản 3 Điều 12a Luật Sở hữu trí tuệ, việc thực hiện quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm có đồng tác giả phải có sự thỏa thuận của các đồng tác giả, trừ trường hợp tác phẩm có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần của các đồng tác giả khác hoặc luật khác có quy định khác.

3. Dịch vụ pháp lý hỗ trợ về chuyển nhượng quyền tác giả với tác phẩm của  Công ty Phát triển Bản quyền Việt Nam VCD

Với đội ngũ chuyên gia pháp lý nhiều kinh nghiệm, VCD tự tin trong việc hỗ trợ Khách hàng về các vấn đề liên quan tới lĩnh vực sở hữu trí tuệ nói chung và các tranh chấp, yêu cầu của khách hàng về chuyển nhượng quyền tác giả với tác phẩm nói riêng. Với phương châm luôn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng, VCD  cố gắng và đảm bảo hỗ trợ Khách hàng và triển khai công việc một cách nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả nhất, thường xuyên báo cáo tiến trình vụ việc cũng như đưa ra kế hoạch hành động tiếp theo để Khách hàng có thể dễ dàng theo dõi và đánh giá kết quả công việc. Khách hàng hoàn toàn có thể tin tưởng và an tâm khi sử dụng dịch vụ pháp lý hỗ trợ của VCD.

Trên đây là bài viết Trường hợp nào được coi là đồng tác giả? Đồng tác giả có những quyền nào?. Chúng tôi hy vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,