Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng đều hiện diện trong những sản phẩm, tình huống hết sức gần gũi, đời thường, ví dụ như là bao bì, đồ gốm, quần áo,…Vậy, tác phẩm mỹ thuật ứng dụng là gì và được bảo hộ như thế nào?
1. Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng là những tác phẩm như thế nào?
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, tác phẩm mỹ thuật ứng dụng là loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả, được ghi nhận tại Điểm g Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ.
Cụ thể hơn, Điều 6 Khoản 8 Nghị định 17/2023/NĐ-CP đã làm rõ về tác phẩm mỹ thuật ứng dụng như sau:
“Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu ích, có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất thủ công hoặc công nghiệp bao gồm: Thiết kế đồ họa (hình thức thể hiện của biểu trưng, bộ nhận diện và bao bì sản phẩm; hình thức thể hiện của nhân vật); thiết kế thời trang; thiết kế mang tính mỹ thuật gắn liền với tạo dáng sản phẩm; thiết kế nội thất, trang trí nội thất, ngoại thất mang tính mỹ thuật. Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng được thể hiện dưới dạng tạo dáng sản phẩm mang tính mỹ thuật, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình trong lĩnh vực tương ứng và không bao gồm tạo dáng bên ngoài của sản phẩm bắt buộc phải có để thực hiện chức năng của sản phẩm.”
Như vậy, tác phẩm mỹ thuật ứng dụng là những tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu ích, có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất thủ công hoặc công nghiệp thuộc một trong những trường hợp mà pháp luật đề cập nêu trên.
2. Thời hạn bảo hộ đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng
Các quyền nhân thân như quyền đặt tên cho tác phẩm; quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm và được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc và không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả được bảo hộ vô thời hạn.
Quyền công bố tác phẩm và các quyền tài sản có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình. Đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết.
3. Điều kiện bảo hộ đối với tác phẩm mỹ thuật
3.1. Điều kiện đối với tác phẩm
- Do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
- Phải là loại hình tác phẩm được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định
Theo Điều 6 Khoản 1 Luật Sở hữu trí tuệ, quyền tác giả chỉ phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định. Nếu tác giả chỉ nghĩ ra ý tưởng mà chưa thực hiện định hình tác phẩm, thì ý tưởng đó không được bảo hộ quyền tác giả.
- Nội dung không trái đạo đức xã hội, trật tự công cộng, không gây hại cho quốc phòng, an ninh
Theo Khoản 1 Điều 8 Luật Sở hữu trí tuệ, Nhà nước “Công nhận và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân trên cơ sở bảo đảm hài hoà lợi ích của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ với lợi ích công cộng; không bảo hộ các đối tượng sở hữu trí tuệ trái với đạo đức xã hội, trật tự công cộng, có hại cho quốc phòng, an ninh”. Như vậy, nếu như các tác phẩm mỹ thuật có nội dung trái với đạo đức xã hội, trật tự công cộng, có hại cho quốc phòng, an ninh, Nhà nước sẽ không
3.2. Điều kiện đối với tác giả
Vậy, khi đáp ứng được các điều kiện trên, tác phẩm mỹ thuật ứng dụng mới được bảo hộ quyền tác giả.
Trên đây là bài viết “Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng”. Chúng tôi hy vọng bài viết này có ích với các bạn.