Skip to main content

Những trường hợp không được chuyển nhượng quyền tác giả

Quyền tác giả là một trong những quyền sở hữu trí tuệ quan trọng, nhằm bảo vệ quyền lợi và công sức sáng tạo của tác giả đối với tác phẩm mà họ tạo ra hoặc sở hữu. Một trong những quyền mà tác giả có là chuyển quyền sử dụng tác phẩm cho tổ chức hoặc cá nhân khác. Tuy nhiên, có những trường hợp mà quyền tác giả không được phép chuyển nhượng. Bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn.

1. Quyền tác giả là gì?

Theo khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành đưa ra khái niệm như sau: Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo hoặc sở hữu.

Như vậy, quyền tác giả bao gồm những quyền cụ thể mà pháp luật trao cho tác giả hay chủ sở hữu của một tác phẩm như quyền đặt tên hoặc bút danh trên tác phẩm, được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố sử dụng, được sao chép, điều chỉnh hay truyefn tải, phổ biến tác phẩm đến công chúng,…

Quyền tác giả có một số đặc điểm nổi bật sau:

  • Quyền tác giả thiên về bảo hộ hình thức thể hiện tác phẩm.
  • Hình thức xác lập quyền theo cơ chế tự động.
  • Quyền tác giả có thể hạn chế chuyển nhượng.
Những trường hợp không được chuyển nhượng quyền tác giả

2. Những trường hợp không được chuyển nhượng quyền tác giả

Theo Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành quy định “Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 19, khoản 1 Điều 20, khoản 3 Điều 29, khoản 1 Điều 30 và khoản 1 Điều 31 của Luật này”.

Như vậy, các nhóm quyền quy định được chuyển quyền sử dụng quyền tác giả bao gồm:

Quyền nhân thân

Đặt tên tác phẩm.

Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm.

Quyền tài sản

Quyền tài sản như Làm tác phẩm phái sinh; Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm; Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm; Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng;

Quyền tài sản của người biểu diễn như: Phát sóng, truyền đạt đến công chúng bản định hình cuộc biểu diễn của mình;  Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên bản ghi âm, ghi hình; Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính;

Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình như: Sao chép toàn bộ hoặc một phần bản ghi âm, ghi hình của mình; Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng; Cho thuê thương mại tới công chúng bản gốc, bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình; Phát sóng, truyền đạt đến công chúng bản ghi âm, ghi hình của mình;…

Quyền của tổ chức phát sóng như: Phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng của mình; Định hình chương trình phát sóng của mình; Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần bản định hình chương trình phát sóng của mình; Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng.

Đối với chuyển nhượng quyền tác giả, tác giả không được chuyển nhượng các quyền nhân thân sau đây:

  • Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
  • Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Đối với chuyển nhượng quyền liên quan, người biểu diễn không được chuyển nhượng các quyền nhân thân sau đây:

  • Được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát sóng cuộc biểu diễn;
  • Bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.

Việc chuyển quyền sử dụng quyền tác giả được thực hiện thông qua hợp đồng sử dụng quyền tác giả, theo quy định tại Điều 48 của Luật Sở hữu trí tuệ, hợp đồng này phải được lập bằng văn bản. Nội dung chủ yếu của hợp đồng bao gồm:

  • Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên nhận quyền.
  • Căn cứ chuyển quyền.
  • Phạm vi chuyển giao quyền.
  • Giá cả và phương thức thanh toán.
  • Quyền và nghĩa vụ của các bên.
  • Trách nhiệm trong trường hợp vi phạm hợp đồng.
  • Ngoài ra, việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt hoặc huỷ bỏ hợp đồng sẽ được áp dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự.

Theo Điều 41 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, việc cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả và Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan diễn ra khi có sự thay đổi về chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, hoặc thông tin liên quan đến tác giả, tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, hay chương trình phát sóng.

Trong khi đó, chuyển quyền sử dụng quyền tác giả chỉ là việc cho phép sử dụng quyền tác giả trong một khoảng thời gian nhất định mà không chuyển giao quyền sở hữu. Vì vậy, việc chuyển quyền sử dụng không được coi là thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả, và do đó, không cần phải thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.

Trên đây là bài viết “Những trường hợp không được chuyển nhượng quyền tác giả” mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,