Trào lưu hát cover (hát lại một bài hát dưới nhiều hình thức) đang ngày càng phổ biến trong showbiz Việt. Nó có thể đưa một giọng ca vô danh trở thành “thánh nữ”, “nam thần” cover trên YouTube nhưng cũng có thể quay lại vùi dập tên tuổi, tố cáo cái tầm và tài năng của ca sĩ. Thực tế, cover lại các bài hát đang nổi hoặc đã nổi tiếng không phải là việc làm xấu, ẩn sau những bản cover đủ phong cách, xuất hiện liên tục trên các trang mạng là những câu chuyện buồn, bộc lộ nhiều mặt hạn chế mà không phải ai cũng có thể nhận thấy. Vậy câu hỏi đặt ra là Cover bài hát có cần phải xin phép không? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của VCD.
1. Cover bài hát là gì?
Cover bài hát là một thuật ngữ được dùng để nói về một sản phẩm âm nhạc, bài hát được làm lại hoặc hát lại từ một ca khúc đã hát và thu âm trước đó. Đã có rất nhiều người với khả năng ca hát của mình cover những bản nhạc nổi tiếng của các sĩ khác và nhận được sự hưởng ứng tích cực từ cộng đồng mạng cũng như fan yêu âm nhạc.
Cover một bài hát được hiểu là việc hát lại một ca khúc đã có sẵn trước đó mà ca khúc đó được phát hành thương mại hoặc một ca khúc nổi tiếng.
Cover lại một bài hát có nghĩa là người cover sẽ sử dụng bản beat của bài hát gốc và hát lại trên nền nhạc đó. Hoặc với người cover, họ có thể thêm tài đánh đàn, piano biến tấu lại bài hát theo chất riêng của mình.
2. Cover bài hát có cần xin phép không?
Cover bài hát được xem là tác phẩm phái sinh của tác phẩm gốc hoặc biểu diễn trước công chúng.
Tác phẩm âm nhạc là một loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả theo điểm d khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ .
Theo điểm b khoản 1 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ và khoản 1 Điều 21 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định quyền tài sản của quyền tác giả thì: Hành vi cover bài hát của người khác khi chưa xin phép là hành vi xâm phạm quyền tác giả về quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng.
Theo khoản 3 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ có thể kết luận rằng, việc cover bài hát của người khác nếu không xin phép là hành vi xâm phạm quyền tác giả về quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng. Việc cover bài hát của người khác phải thực hiện xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.
Tuy nhiên, việc cover bài hát của người khác nếu thuộc các trường hợp sau thì không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút hoặc không cần phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút:
– Các trường hợp không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút theo khoản 1 Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ :
+ Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân.
+ Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình.
+ Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu.
+ Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại.
+ Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu.
+ Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào.
+ Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy.
+ Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó.
+ Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị.
+ Nhập khẩu bản sao tác phẩm để người khác sử dụng riêng.
– Các trường hợp không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút theo khoản 1 Điều 26 Luật Sở hữu trí tuệ:
+ Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng.
+ Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố để phát sóng không có tài trợ, quảng cáo hoặc không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng theo quy định của Chính phủ
Từ các quy định trên, khi cover bài hát của người khác để đăng lên các nền tảng mạng xã hội nói chung thì cần phải thực hiện việc xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả.
3. Mức phạt đối với hành vi cover bài hát mà chưa xin phép
Đối với hành vi cover bài hát mà chưa có sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả thì có thể bị xử phạt như sau theo khoản 2 Điều 2, Điều 13 Nghị định 131/2013/NĐ-CP:
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi biểu diễn trực tiếp tác phẩm trước công chúng mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định.
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi biểu diễn tác phẩm thông qua các chương trình ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm, ghi hình vi phạm.
Trên đây là mức phạt hành chính đối với cá nhân, nếu tổ chức có hành vi vi phạm tương tự thì bị phạt gấp đôi cá nhân.
Như vậy, hành vi cover bài hát mà không xin phép, trả tiền có thể bị phạt hành chính lên đến 30 triệu đồng. Tuy nhiên, thực tế, với một bài hát hot được cover trên youtube thu nhập có thể lớn hơn con số này. Ngoài ra, việc khởi kiện hoặc yêu cầu xử lý vi phạm quyền tác giả tại Việt Nam còn chưa đủ sức răn đe do vậy VCD khuyên các chủ sở hữu tác phẩm nên chú ý hơn đối với việc bảo vệ quyền lợi cho mình bằng cách đăng ký bản quyền tác giả để có cơ sở làm bằng chứng trước toà.