Skip to main content

Giám đốc và nhân viên cùng sáng tạo tác phẩm thì đăng ký bản quyền như thế nào?

Trong bối cảnh các doanh nghiệp ngày càng chú trọng đến yếu tố sáng tạo, việc giám đốc và nhân viên cùng tham gia vào quá trình hình thành một tác phẩm như video quảng cáo, phần mềm máy tính, thiết kế đồ họa, bài hát, hoặc kịch bản truyền thông không còn là chuyện hiếm. Tuy nhiên, khi tác phẩm ra đời từ sự đóng góp của nhiều cá nhân, đặc biệt là giữa người quản lý và người lao động, vấn đề đăng ký bản quyền trở nên phức tạp hơn: ai là tác giả, ai là chủ sở hữu, và hồ sơ cần được thực hiện ra sao để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của tất cả các bên? Bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn.

Bản quyền là gì? Sáng tạo tác phẩm là gì?

Pháp luật hiện hành không có quy định giải thích cụ thể về “Bản quyền là gì?”, tuy nhiên, có thể hiểu bản quyền là quyền pháp lý của tác giả hoặc chủ sở hữu đối với tác phẩm của mình, bao gồm quyền sử dụng, sao chép, phân phối và trình bày tác phẩm. Bản quyền bảo vệ các tác phẩm như sách, âm nhạc, phim ảnh, phần mềm và nghệ thuật. Nó ngăn cấm người khác sử dụng tác phẩm mà không có sự cho phép của chủ sở hữu. Bản quyền thường có thời hạn nhất định, sau đó tác phẩm sẽ trở thành tài sản công cộng.

Bản quyền hay còn gọi là quyền tác giả theo quy định tại Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành quy định là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

Sáng tạo tác phẩm là quá trình con người tạo ra những sản phẩm mới mẻ, độc đáo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật hoặc khoa học. Nó bao gồm việc sử dụng trí tưởng tượng, kiến thức và kỹ năng để biến ý tưởng thành một tác phẩm cụ thể, có thể là thơ, truyện, bản nhạc, phần mềm,… Sáng tạo là khả năng tạo ra cái mới, còn sáng tác là quá trình hiện thực hóa ý tưởng đó thành sản phẩm.

Giám đốc và nhân viên cùng sáng tạo tác phẩm thì đăng ký bản quyền như thế nào?

Giám đốc và nhân viên cùng sáng tạo tác phẩm thì đăng ký bản quyền như thế nào?

Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005, được sửa đổi, bổ sung năm 2022, tác giả là người trực tiếp tạo ra toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng lao động trí tuệ của mình. Trong khi đó, chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức hoặc cá nhân nắm giữ quyền tài sản đối với tác phẩm đó, bao gồm quyền sao chép, phân phối, truyền đạt, công bố, và cho phép người khác khai thác tác phẩm.

Nếu cả giám đốc và nhân viên cùng góp phần sáng tạo hiện thiết kế. lập trình thì họ đều được coi là đồng tác giả. Tuy nhiên, quyền sở hữu tác phẩm có thể thuộc về công ty hoặc các cá nhân tùy vào hoàn cảnh hình thành tác phẩm và thỏa thuận giữa các bên.

Trường hợp tác phẩm được tạo ra trong phạm vi công việc

  • Khi tác phẩm được sáng tạo theo nhiệm vụ được giao hoặc trong quá trình làm việc tại công ty, sử dụng thời gian, cơ sở vật chất và nguồn lực của doanh nghiệp, thì theo Điều 39 Luật SHTT, công ty (tổ chức sử dụng lao động) là chủ sở hữu quyền tài sản đối với tác phẩm đó.
  • Trong trường hợp này thì Giám đốc và nhân viên được ghi nhận là tác giả, thể hiện công lao sáng tạo. Trong đó, Công ty đứng tên chủ sở hữu quyền tác giả, có toàn quyền sử dụng, khai thác và đăng ký bảo hộ. Nếu các bên có thỏa thuận khác bằng văn bản (ví dụ, giám đốc và nhân viên được hưởng một phần quyền khai thác), thì thỏa thuận đó sẽ được ưu tiên áp dụng.

 Trường hợp tác phẩm được sáng tạo ngoài nhiệm vụ được giao

  • Ngược lại, nếu tác phẩm được hình thành ngoài phạm vi công việc, tức là không thuộc nhiệm vụ được giao, không sử dụng nguồn lực của công ty, hoặc được thực hiện trong thời gian cá nhân, thì quyền sở hữu sẽ thuộc về các cá nhân sáng tạo ra tác phẩm. Khi đó, giám đốc và nhân viên đều là đồng tác giả và đồng chủ sở hữu quyền tác giả.
  • Trong tình huống này, việc đăng ký bản quyền cần có văn bản thỏa thuận rõ ràng về tỷ lệ quyền sở hữu, quyền khai thác, cũng như cách sử dụng tác phẩm sau khi được cấp giấy chứng nhận, để tránh tranh chấp về sau.

Việc đăng ký bản quyền trong trường hợp đồng sáng tạo này  không chỉ là thủ tục hành chính mà còn mang giá trị pháp lý quan trọng. Giấy chứng nhận là bằng chứng xác lập quyền, giúp bảo vệ tác phẩm khỏi hành vi sao chép, sử dụng trái phép và là cơ sở để giải quyết tranh chấp khi phát sinh.

Đặc biệt, trong môi trường doanh nghiệp, việc xác định rõ tác giả và chủ sở hữu ngay từ đầu còn giúp củng cố minh bạch nội bộ, tránh hiểu lầm giữa người lãnh đạo và nhân viên về quyền lợi đối với sản phẩm trí tuệ.

Hồ sơ đăng ký bao gồm các tài liệu sau:

  • Tờ khai đăng ký quyền tác giả theo mẫu do Bộ Văn hóa ban hành;
  • Hai bản sao tác phẩm được yêu cầu bảo hộ (in, ghi âm, ghi hình, hoặc file phần mềm);
  • Giấy ủy quyền (nếu ủy quyền cho bên thứ ba nộp hồ sơ);
  • Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn: như quyết định giao nhiệm vụ, hợp đồng lao động, biên bản đồng sáng tạo hoặc văn bản thỏa thuận;
  • Bản sao giấy tờ pháp lý của các bên (CMND/CCCD, giấy đăng ký kinh doanh).

Trên đây là bài viết “Giám đốc và nhân viên cùng sáng tạo tác phẩm thì đăng ký bản quyền như thế nào?” mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Câu hỏi thường gặp

Giám đốc và nhân viên trong công ty sáng tạo tác phẩm thì quyền sở hữu luôn luôn thuộc về công ty?

Giám đốc và nhân viên cùng sáng tạo tác phẩm không có nghĩa chủ sở hữu quyền tác giả luôn thuộc về công ty. Chỉ khi tác phẩm được tạo ra theo nhiệm vụ, hợp đồng lao động hoặc có thỏa thuận giao việc cho mục đích của công ty thì công ty mới là chủ sở hữu quyền tài sản; còn nếu tác phẩm được sáng tạo ngoài phạm vi công việc, không có giao nhiệm vụ, thì quyền tác giả thuộc về cá nhân giám đốc và nhân viên.

Giám đốc và nhân viên đồng sáng tạo ngoài phạm vi công việc của công ty thì đăng ký quyền tác giả với tư cách gì?

Giám đốc và nhân viên đồng sáng tạo sẽ đăng ký với tư cách là đồng tác giả đồng thời là đồng chủ sở hữu, hoặc có thỏa thuận khác giữa các bên về phân chia sở hữu.

In FX trading, macro surprises are pivotal. qezvoro review with FX risk notes quickly cross-checks futures expectations, central-bank news, and daily technicals—without losing risk control.