Trong đời sống xã hội, về nguyên tắc chủ thể nào tạo ra một vật thì sẽ có quyền sở hữu đối với vật đó, tuy nhiên từ thực tiễn cho thấy việc hình thành lên quyền sở hữu đối với một đối tượng nào đó thì sẽ có đa dạng các cách thức khác nhau với đa dạng các chủ thể có quyền sở hữu. Nhất là trong quyền tác giả, với đặc thù của mình, quyền tác giả có thể được xác lập quyền sở hữu đối với nhiều đối tượng khác nhau, vấn đề đặt ra là những đối tượng nào được coi là chủ sở hữu quyền tác giả? Bạn đọc hãy cùng Bản Quyền Việt Nam theo dõi bài viết dưới đây.
1.Khái niệm quyền tác giả
Theo khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì “quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu”. Quyền tác giả đối với tác phẩm quy định tại Luật này bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.
Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:
- Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này;
- Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
- Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
- Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Bên cạnh quyền nhân thân, quyền tác giả còn bao gồm quyền tài sản được pháp luật quy định, cụ thể:
- Làm tác phẩm phái sinh;
- Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm;
- Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 20 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật sở hữu trí tuệ 2022;
- Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn;
- Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính, trừ trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê.
2. Đối tượng chủ sở hữu quyền tác giả
Căn cứ nội dung sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có hiệu lực từ ngày 01/01/2023 được sửa đổi, bổ sung Điều 36 Chủ sở hữu quyền tác giả như sau “Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và khoản 1 Điều 20 của Luật này.” Theo đó, chủ sở hữu quyền tác giả có quyền Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm toàn bộ quyền tài sản quy định tại khoản 1 điều 20 luật sở hữu trí tuệ 2005.
Chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm những đối tượng cụ thể dưới đây:
- Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả
- Trong trường hợp này, toàn bộ quyền nhân thân và quyền tài sản có được từ tác phẩm sẽ thuộc về tác giả.
- Tác giả của một tác phẩm đồng thời được thừa nhận là chủ sở hữu của tác phẩm đó nếu tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm mà không phải thực hiện theo nhiệm vụ hoặc theo hợp đồng giao việc hoặc văn bản giao kết khác có giá trị tương đương.
- Trong trường hợp này, toàn bộ quyền nhân thân và quyền tài sản có được từ tác phẩm sẽ thuộc về tác giả.
- Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả
- Đồng tác giả là những tác giả cùng tham gia sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học. Trường hợp có từ hai người trở lên cùng trực tiếp sáng tạo tác phẩm với chủ ý là sự đóng góp của họ được kết hợp thành một tổng thể hoàn chỉnh thì những người đó là các đồng tác giả. Các đồng tác giả là chủ sở hữu chung đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học và được hưởng các quyền của tác giả (bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản). Các đồng tác giả cũng có các quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm như tác giả thông thường. Trong trường hợp việc sáng tạo tác phẩm theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng từ cơ quan, tổ chức thì quyền tài sản thuộc về cơ quan, tổ chức giao việc, còn quyền nhân thân thuộc về các đồng tác giả.
- Các đồng tác giả sáng tạo ra tác phẩm nếu có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần của các đồng tác giả khác thì có các quyền nhân thân và quyền tài sản đối với phần riêng biệt đó.
- Đồng tác giả là những tác giả cùng tham gia sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học. Trường hợp có từ hai người trở lên cùng trực tiếp sáng tạo tác phẩm với chủ ý là sự đóng góp của họ được kết hợp thành một tổng thể hoàn chỉnh thì những người đó là các đồng tác giả. Các đồng tác giả là chủ sở hữu chung đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học và được hưởng các quyền của tác giả (bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản). Các đồng tác giả cũng có các quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm như tác giả thông thường. Trong trường hợp việc sáng tạo tác phẩm theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng từ cơ quan, tổ chức thì quyền tài sản thuộc về cơ quan, tổ chức giao việc, còn quyền nhân thân thuộc về các đồng tác giả.
- Chủ sở hữu quyền tác giả là cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ cho tác giả tạo ra tác phẩm
- Đây là trường hợp tác giả sáng tạo ra tác phẩm theo nhiệm vụ chuyên môn do cơ quan, tổ chức nơi mình làm việc giao. Tác giả là thành viên thuộc cơ quan, tổ chức đó và nhận nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức nhưng không là chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm. Trong trường hợp này, tác giả chỉ nắm giữ những quyền nhân thân thuộc quyền tác giả đối với tác phẩm.
- Cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm là chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm, nắm giữ, một, một số hoặc toàn bộ các quyền bao gồm các quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm, quyền cho phép người khác công bố tác phẩm.
- Đây là trường hợp tác giả sáng tạo ra tác phẩm theo nhiệm vụ chuyên môn do cơ quan, tổ chức nơi mình làm việc giao. Tác giả là thành viên thuộc cơ quan, tổ chức đó và nhận nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức nhưng không là chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm. Trong trường hợp này, tác giả chỉ nắm giữ những quyền nhân thân thuộc quyền tác giả đối với tác phẩm.
- Chủ sở hữu quyền tác giả là cá nhân, tổ chức giao kết hợp đồng
- Các cá nhân, tổ chức giao kết hợp đồng sáng tạo với tác giả để tác giả tạo ra tác phẩm theo hợp đồng đã giao kết là chủ sở hữu quyền tài sản đối với tác phẩm đó.
- Nếu chỉ một cơ quan, tổ chức hoặc một cá nhân giao kết hợp đồng đó thì chỉ riêng tổ chức hoặc cá nhân hoặc cơ quan đó là chủ sở hữu quyền tài sản đối với tác phẩm. Ngược lại, nếu có nhiều tổ chức hay nhiều cá nhân cùng giao kết một hợp đồng sáng tạo ra tác phẩm với tác giả thì sẽ là đồng chủ sở hữu đối với các quyền tài sản.
- Các cá nhân, tổ chức giao kết hợp đồng sáng tạo với tác giả để tác giả tạo ra tác phẩm theo hợp đồng đã giao kết là chủ sở hữu quyền tài sản đối với tác phẩm đó.
- Chủ sở hữu quyền tác giả là người được thừa kế quyền tác giả
- Tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền tác giả theo quy định của pháp luật về thừa kế là chủ sở hữu tác phẩm đó. Trong đó, chỉ người nào được thừa kế quyền tác giả của người để lại thừa kế là chủ sở hữu mới là chủ sở hữu đối với tác phẩm được thừa kế.
- Nếu có nhiều người thừa kế là chủ sở hữu đối với tác phẩm mà người để lại thừa kế không phân định phần quyền của mỗi người thì họ được xác định là đồng chủ sở hữu chung hợp nhất. Nếu người để lại thừa kế đã xác định cụ thể về phần quyền mà mỗi người thừa kế được hưởng thì mỗi người là chủ sở hữu đối với riêng phần quyền đó.
- Tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền tác giả theo quy định của pháp luật về thừa kế là chủ sở hữu tác phẩm đó. Trong đó, chỉ người nào được thừa kế quyền tác giả của người để lại thừa kế là chủ sở hữu mới là chủ sở hữu đối với tác phẩm được thừa kế.
- Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền
- Tổ chức, cá nhân được chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm, quyền đặt tên cho tác phẩm theo thoả thuận trong hợp đồng là chủ sở hữu quyền tác giả.
- Tổ chức, cá nhân được chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm, quyền đặt tên cho tác phẩm theo thoả thuận trong hợp đồng là chủ sở hữu quyền tác giả.
- Chủ sở hữu quyền tác giả là nhà nước
Nhà nước là chủ sở hữu quyền tác giả đối với các tác phẩm sau đây:- Tác phẩm còn trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu chết không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản.
- Tác phẩm được sáng tạo do cơ quan sử dụng ngân sách nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ, đấu thầu.
- Tác phẩm được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước.
- Tác phẩm còn trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu chết không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản.
Trên đây là nội dung bài viết “Quyền tác giả là gì? Những đối tượng nào được coi là chủ sở hữu quyền tác giả”. Bản Quyền Việt Nam hy vọng bài viết này có ích với bạn đọc.
Trân trọng,