Quyền để lại thừa kế và quyền thừa kế là quyền cơ bản của công dân được pháp luật bảo vệ. Người dân có quyền quyết định về việc để lại tài sản của mình sau khi qua đời và quyền thừa kế tài sản từ người đã qua đời.Tài sản thừa kế có thể bao gồm các loại tài sản như tiền mặt, tài sản vật chất (như nhà cửa, đất đai, phương tiện giao thông), giấy tờ có giá trị (như chứng chỉ cổ phần, hợp đồng, giấy tờ tài sản), quyền sở hữu trí tuệ (như bản quyền, nhãn hiệu, bằng sáng chế), và các loại tài sản khác. Vậy, pháp luật quy định về thừa kế bản quyền âm nhạc khi nhạc sĩ qua đời như thế nào?. Hãy theo dõi bài viết của VCD dưới đây.

1. Thừa kế bản quyền âm nhạc là gì

Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 Luật Sở Hữu trí tuệ 2005 thì tác phẩm âm nhạc là một trong các loại hình tác phẩm nghệ thuật được bảo hộ quyền tác giả. Dẫn chiếu đến khoản 4 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP thì “Tác phẩm âm nhạc quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn.”

Tác phẩm âm nhạc được bảo hộ quyền tác giả kể từ thời điểm tác phẩm được tạo ra dưới hình thức có thể ghi nhận được ở dạng vật chất, hình thức ghi nhân có thể là trên giấy, đánh máy hoặc một hình thức ghi nhận khác, Như vậy, khi nhạc sĩ chỉ mới suy nghĩ lời nhạc ở trong đầu mà chưa thể hiện ở hình thức vật chất, thì bài nhạc chưa được quyền tác giả bảo hộ.

Bản quyền âm nhạc được hiểu là quyền của tác giả đối với tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác hoặc được định hình trên bản ghi âm, ghi hình có hoặc không có lời, không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn kể từ thời điểm mà tác giả tạo ra tác phẩm.

Do đó, thừa kế bản quyền âm nhạc là quá trình chuyển giao các quyền liên quan đến tác phẩm âm nhạc từ nhạc sĩ (tác giả) đã qua đời sang người thừa kế hợp pháp. Quá trình này được điều chỉnh bởi Luật Sở hữu trí tuệ và các quy định về thừa kế trong Bộ luật Dân sự. Khi thừa kế bản quyền âm nhạc, người thừa kế sẽ nhận được các quyền tài sản và một số quyền nhân thân liên quan đến tác phẩm âm nhạc đó.

Thừa kế bản quyền âm nhạc khi nhạc sĩ qua đời

2. Quy định của pháp luật về thừa kế bản quyền âm nhạc khi nhạc sĩ qua đời

Khi một nhạc sĩ qua đời, quyền tác giả của các bài hát do nhạc sĩ đó sáng tác sẽ được thừa kế theo quy định của pháp luật.

  • Thừa kế theo di chúc: Nếu nhạc sĩ có lập di chúc, quyền tác giả sẽ được chuyển giao theo nội dung của di chúc. Di chúc phải tuân theo quy định của pháp luật về hình thức và nội dung để có hiệu lực pháp lý.
  • Thừa kế theo pháp luật: Nếu nhạc sĩ không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp, quyền tác giả sẽ được thừa kế theo quy định của pháp luật về thừa kế. Theo Bộ luật Dân sự Việt Nam, những người thừa kế theo pháp luật bao gồm:
  • Hàng thừa kế thứ nhất: vợ/chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
  • Hàng thừa kế thứ hai: ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột của người chết, cháu ruột mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
  • Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại của người chết, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

   Căn cứ vào Điều 40 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về thừa kế quyền tác giả như sau: Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền tác giả theo quy định của pháp luật về thừa kế là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này.

– Cụ thể, tại Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 (Có hiệu lực từ 01/01/2023) quy định quyền nhân thân như sau:

Quyền nhân thân bao gồm:

1. Đặt tên cho tác phẩm.

Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này;

2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;

4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

– Theo Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 (Có hiệu lực từ 01/01/2023) quy định về quyền tài sản như sau:

1. Quyền tài sản bao gồm:

a) Làm tác phẩm phái sinh;

b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm;

3. Chủ sở hữu quyền tác giả không có quyền ngăn cấm tổ chức, cá nhân khác thực hiện các hành vi sau đây:

a) Sao chép tác phẩm chỉ để thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật này; sao chép tạm thời theo một quy trình công nghệ, trong quá trình hoạt động của các thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua trung gian hoặc sử dụng hợp pháp tác phẩm, không có mục đích kinh tế độc lập và bản sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại;

b) Phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối đối với bản gốc, bản sao tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc cho phép thực hiện việc phân phối.

Như vậy, từ quy định trên thì người thừa kế sẽ được thừa kế các quyền tác giả như sau:

+ Quyền nhân thân: Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; (các quyền còn lại là quyền nhân thân gắn liền với tác giả nên không thể thừa kế).

+ Quyền tài sản như quy định trên.

Thông thường, quyền tác giả sẽ được chuyển giao cho người thừa kế theo di chúc của nhạc sĩ hoặc theo quy định của pháp luật về di sản. Người thừa kế có thể là người trong gia đình nhạc sĩ, như con cái, vợ/chồng hoặc người bạn thân. Trong một số trường hợp, nhạc sĩ có thể chỉ định một người được ủy quyền để quản lý tác phẩm và quyền tác giả sau khi họ qua đời. Quyền tác giả cũng có thể được chuyển nhượng hoặc bán trong trường hợp nhạc sĩ đã lập di chúc hoặc thỏa thuận trước khi qua đời. Trong những trường hợp này, người mua hoặc nhận chuyển nhượng sẽ trở thành chủ sở hữu quyền tác giả.

– Tuy nhiên, người thừa kế chỉ được thực hiện các quyền tác giả được thừa kế trong thời hạn bảo hộ tác giả còn lại.  Căn cứ vào Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì thời hạn bảo hộ quyền tác giả (được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2010) được quy định như sau:

Thời hạn bảo hộ quyền tác giả

1. Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô thời hạn.

2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau:

….

b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;

c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

Như vậy, theo quy định trên thì những yếu tố sau đây sẽ được bảo hộ mãi mãi bao gồm:

+ Tên của tác phẩm;

+ Tên thật hoặc bút danh của tác giả;

+ Sự toàn vẹn của tác phẩm;

Ngoài những yếu tố trên, tác phẩm sẽ có thời gian bảo hộ hữu hạn đối với tác phẩm âm nhạc là 50 năm tiếp theo năm tác giả chết. Như vậy, VCD thấy rằng  thừa kế bản quyền âm nhạc là một vấn đề pháp lý quan trọng nhằm đảm bảo quyền lợi của tác giả và người thừa kế. Việc tuân thủ các quy định pháp luật về thừa kế giúp bảo vệ và phát triển các giá trị văn hóa, nghệ thuật, đồng thời đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong việc sử dụng