Skip to main content

Tác giả: Biên Tập Viên

Mua bán độc quyền bài hát theo quy định

Trong nền âm nhạc tại Việt Nam hiện nay, mua bán ca khúc độc quyền là “cụm từ” đã trở nên quen thuộc đối với các ca sĩ – nhạc sĩ gần đây. Một album của ca sĩ mới xuất hiện, ít nhất cũng có khoảng 5 – 7 “sao” (ký hiệu cho ca khúc độc quyền), thì mới có hy vọng tìm được điểm đứng trên thị trường. Vậy mua bán “độc quyền bài hát” như thế nào là đúng pháp luật?. Hãy theo dõi bài viết của VCD dưới đây để hiểu rõ hơn.

1. Mua bán độc quyền bài hát

Bài hát là sản phẩm trí tuệ do nhạc sĩ tạo ra bằng thời gian, công sức, tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật của người sáng tạo, vì thế nhạc sĩ được xem là tác giả bài hát, có quyền nhân thân và quyền tài sản đối với bài hát. Các quyền này sẽ do tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện.

Khi một bài hát được nhạc sĩ sáng tác thì nó đã thuộc “độc quyền” sở hữu và sử dụng của nhạc sĩ đó và chỉ có “anh ta” có quyền cho phép người khác thực hiện quyền tài sản đối với bài hát. Những quyền vừa nêu của nhạc sĩ sẽ được Luật SHTT bảo hộ kể cả khi nhạc sĩ không nộp đơn để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, vì quyền tác giả đã phát sinh ngay khi bài hát được sáng tạo ra và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.

 “Mua bán bài hát” là cụm từ chỉ việc chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu, quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố và các quyền tài sản cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng, thỏa thuận hoặc theo quy định. Tuy nhiên, tác giả không được phép chuyển nhượng các quyền nhân thân gồm: (i) quyền đặt tên; (ii) quyền đứng tên thật hoặc bút danh, quyền được nêu tên hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; và (iii) quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm.

Như vậy, nhạc sĩ có thể “bán” quyền tài sản đối với bài hát và giữ lại quyền nhân thân được pháp luật bảo hộ vô thời hạn để chỉ còn vai trò là tác giả bài hát; còn người mua sẽ trở thành chủ sở hữu quyền tác giả bài hát. Và vì bên mua đã “mua trọn đời” bài hát nên sẽ được bảo hộ quyền tài sản suốt đời nhạc sĩ và 50 năm tiếp theo năm nhạc sĩ qua đời.

Mua bán độc quyền bài hát

2. Cần hiểu rõ và hiểu đúng luật về mua bán độc quyền bài hát

Theo quy định của luật Sở hữu trí tuệ hiện hành tại Việt Nam, không tồn tại các thuật ngữ “bản quyền”, “độc quyền ca khúc” hay “tác quyền” mà chỉ tồn tại thuật ngữ là “quyền tác giả” và “quyền liên quan đến quyền tác giả”.

Pháp luật Việt Nam đã quy định rất rõ về quyền của tác giả đối với các tác phẩm của mình và cách thức chuyển giao các quyền này. Do đó, khi tiến hành việc cấp phép độc quyền, các bên cần phải làm rõ việc cấp phép ở đây là “chuyển nhượng quyền tác giả” hay là việc “chuyển quyền sử dụng quyền tác giả”. Trong trường hợp tác giả/chủ sở hữu quyền tác giả xác nhận bán độc quyền ca khúc là hình thức “chuyển quyền sử dụng quyền tác giả” thì họ phải xác định một cách cụ thể, họ cấp phép quyền nào của họ, phạm vi sử dụng các quyền đó như thế nào, trong thời gian ra sao một cách kỹ lưỡng để tránh các tranh chấp phát sinh.

 Khi tiến hành việc cấp phép độc quyền, các bên cần phải làm rõ việc cấp phép ở đây là “chuyển nhượng quyền tác giả” hay là việc “chuyển quyền sử dụng quyền tác giả”. Trong trường hợp tác giả/chủ sở hữu quyền tác giả xác nhận bán độc quyền ca khúc là hình thức “chuyển quyền sử dụng quyền tác giả” thì họ phải xác định một cách cụ thể, họ cấp phép quyền nào của họ, phạm vi sử dụng các quyền đó như thế nào, trong thời gian ra sao một cách kỹ lưỡng để tránh các tranh chấp phát sinh.

Việc mua bán ca khúc độc quyền là quyền tự do thỏa thuận của hai bên nhạc sĩ và ca sĩ. Tuy nhiên có nhiều quan điểm khác nhau về điều này. Có người sẽ rao bán giá ca khúc rất cao, có người chấp nhận mua. Nhưng cũng có người tặng không, tặng miễn phí ca khúc cho ca sĩ miễn là bài hát của họ được “sống” với khán giả. Người ta vẫn gọi là “thị trường âm nhạc”, mà đã là thị trường thì vẫn có những trao đổi “thuận mua vừa bán”.

Trên thực tế, việc mua bán tác phẩm hay chuyển quyền sử dụng không chỉ diễn ra tại thị trường Việt Nam mà còn ở nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên những hiểu biết có tính chất pháp lý về quyền định đoạt tác phẩm nói trên thì không phải ai cũng biết. Tại hội thảo “Âm nhạc trong môi trường số”, đại diện các tổ chức, đơn vị quản lý, phát hành đã làm rõ những khái niệm liên quan đến bản quyền và chỉ ra những rủi ro mà cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu tác phẩm sẽ phải đối mặt trước việc mua bán hoặc chuyển quyền sử dụng tác phẩm trên không gian số. Theo ông Benjamin NG – Giám đốc Khu vực Châu Á Thái Bình Dương – CISAC (Liên Minh Quốc tế các Hiệp hội Tác giả và Nhà soạn nhạc) cho rằng việc tối ưu hóa nguồn thu cũng như đảm bảo quyền và lợi ích của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm thì các nhạc sĩ nên đăng ký bản quyền với một CMOs (CMOs là viết tắt của chữ Collective Management Organization nghĩa là Tổ chức Quản lý quyền Tập thể).

Ngoài ra, trong thời gian gần đây, xuất hiện trường hợp một ca sĩ có nguy cơ không còn bài hát để biểu diễn do những bài hát làm nên tên tuổi của mình đã bị tác giả bán độc quyền cho một ca sĩ khác. Điều này thể hiện nhận thức chưa đầy đủ về pháp luật của nghệ sĩ, không biết về quy định của pháp luật cho phép những giao dịch kiểu như vậy và một phần vì quá tin tưởng vào nhạc sĩ sáng tác những tác phẩm đó cho mình.

Do đó VCD khuyên các nghệ sĩ nếu muốn hoạt động biểu diễn thuận lợi thì nên có những hợp đồng bằng văn bản với nội dung rõ ràng về quyền đối với tác phẩm. Nội dung như: bài hát này nghệ sĩ được độc quyền biểu diễn, thời gian độc quyền biểu diễn là bao lâu, sau mỗi lần biểu diễn phải trả cho tác giả bao nhiêu tiền… Như vậy sẽ tránh những tranh chấp không đáng có sau này và không bị mất đi “cần câu cơm” nhất là khi tác phẩm làm nên tên tuổi của nghệ sĩ.

Nhạc sĩ có quyền gì đối với tác phẩm âm nhạc của mình?

Để sáng tác thành công những giai điệu nghệ thuật, các bản hit thuộc top thịnh hành hay bất hủ với thời gian, không thể không nhắc đến người nhạc sĩ tài hoa. Trong bối cảnh lĩnh vực nghệ thuật giải trí đang bùng nổ, điều này đã mở ra hướng đi thênh thang đầy tiềm năng dành cho các bạn trẻ ngành Sáng tác âm nhạc. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của phương tiện truyền thông hiện nay  việc vi phạm bản quyền tác giả nói chung và quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc nói riêng ngày càng phức tạp, khó kiểm soát. Vậy Nhạc sĩ có những quyền gì đối với tác phẩm âm nhạc của mình? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của VCD.

1. Tác phẩm âm nhạc là gì?

 Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 Luật Sở Hữu trí tuệ 2005 thì tác phẩm âm nhạc là một trong các loại hình tác phẩm nghệ thuật được bảo hộ quyền tác giả. Dẫn chiếu đến khoản 4 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP thì “Tác phẩm âm nhạc quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn.”

Tác phẩm âm nhạc được bảo hộ quyền tác giả theo căn cứ khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (Được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009) quy định về các tác phẩm nghệ thuật được bảo hộ quyền tác giả.

 Tác phẩm âm nhạc của nhạc sĩ được bảo hộ quyền tác giả theo pháp luật về sở hữu trí tuệ hiện hành nếu thỏa tiêu chí tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác hoặc được định hình trên bản ghi âm, ghi hình có hoặc không có lời. Như vậy, khi nhạc sĩ chỉ mới suy nghĩ lời nhạc ở trong đầu mà chưa thể hiện ở hình thức vật chất, thì bài nhạc chưa được quyền tác giả bảo hộ.

Nhạc sĩ có quyền gì đối với tác phẩm âm nhạc của mình?

2. Nhạc sĩ có quyền gì đối với tác phẩm âm nhạc của mình?

 Theo Điều 18 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản, điều đó có nghĩa đối với tác phẩm âm nhạc của mình thì tác giả sẽ có quyền nhân thân và quyền tài sản.

+ Trường hợp nhạc sĩ là chủ sở hữu duy nhất của tác phẩm

Tại Điều 37 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định: “Tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm có các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này”.

 Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 17/2023/NĐ-CP và Khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 nhạc sĩ có các quyền sau:

  • Thứ nhất, quyền nhân thân gồm:

– Đặt tên cho tác phẩm, tuy nhiên việc đặt tên cho tác phẩm không áp dụng đối với tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác. Việc đặt tên cho tác phẩm không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và không được vi phạm quy định khác của pháp luật có liên quan.

 – Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; áp dụng cả khi tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh. Khi công bố, sử dụng tác phẩm phái sinh phải nêu tên thật hoặc bút danh của tác giả của tác phẩm được dùng làm tác phẩm phái sinh.

– Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm là việc phát hành bản sao tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào với số lượng hợp lý đủ để công chúng tiếp cận được tùy theo bản chất của tác phẩm, do tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc do cá nhân, tổ chức khác thực hiện với sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.

– Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

  • Thứ hai, quyền tài sản gồm:

 – Làm tác phẩm phái sinh;

– Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm;

– Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 20 Luật sỡ hữu trí tuệ 2005 sửa đổi 2022;

– Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình;

– Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn.

Các quyền này sẽ do nhạc sĩ độc quyền thực hiện hoặc cho phép những người khác thực hiện theo quy định của Luật SHTT. Vì vậy, khi có một tổ chức, cá nhân nào khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền thuộc quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm thì phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả mà ở đây cụ thể là nhạc sĩ. Đặc biệt là đối với quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm và các quyền tài sản đối với các tác phẩm âm nhạc không khuyết danh thì có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm mà tác giả qua đời; nếu tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ sẽ chấm dứt vào năm thứ 50 sau năm mà đồng tác giả cuối cùng qua đời.

Từ đó có thể thấy rằng, khi một tác phẩm âm nhạc được một nhạc sĩ sáng tác thì nó đã trở thành “tác phẩm âm nhạc độc quyền”, thuộc độc quyền sở hữu và sử dụng của chính nhạc sĩ đó và chỉ có nhạc sĩ đó mới có quyền trong việc cho phép một hay nhiều người khác thực hiện các quyền tài sản đối với tác phẩm âm nhạc của mình.. Những quyền trên đối với tác phẩm âm nhạc của nhạc sĩ sẽ được pháp luật SHTT bảo hộ hợp pháp kể cả khi nhạc sĩ không nộp đơn để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, vì quyền tác giả đã phát sinh ngay khi tác phẩm được sáng tạo ra và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.

+ Trường hợp nhạc sĩ được giao nhiệm vụ viết nhạc hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng hợp tác viết nhạc cho một tổ chức, cá nhân khác (tác giả không đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm)

Căn cứ, theo Điều 39 Luật sở hữu trí tuệ 2005 thì tác giả không đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm thì có quyền nhân thân (trừ quyền công bố sản phẩm theo Khoản 3 Điều 19 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2022). Liên hệ Điều 14 Nghị định 17/2023/NĐ-CP nhạc sĩ sáng tác ra tác phẩm âm nhạc có các quyền sau:

 – Đặt tên cho tác phẩm, tuy nhiên việc đặt tên cho tác phẩm không áp dụng đối với tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác. Việc đặt tên cho tác phẩm không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và không được vi phạm quy định khác của pháp luật có liên quan .

– Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; áp dụng cả khi tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh. Khi công bố, sử dụng tác phẩm phái sinh phải nêu tên thật hoặc bút danh của tác giả của tác phẩm được dùng làm tác phẩm phái sinh

– Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. Trong trường hợp nhạc sĩ và bên còn lại có thỏa thuận khác thì quyền của nhạc sĩ đối với tác phẩm được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Như vậy, nhạc sĩ đối với tác phẩm âm nhạc của mình sẽ có quyền nhân thân và quyền tài sản trong trường hợp nhạc sĩ là tác giả duy nhất của tác phẩm đó. Mặc khác, nếu tổ chức, cá nhân thuê nhạc sĩ để viết ra tác phẩm âm nhạc thì quyền của nhạc sĩ đối với tác phẩm âm nhạc được thực hiện theo hợp đồng thuê, trường hợp không có thỏa thuận thì nhạc sĩ có một số quyền nhân thân của tác phẩm theo quy định pháp luật.

Quán cafe mở nhạc để phục vụ khách có phải trả tiền bản quyền không?

Xã hội không ngừng phát triển, các dịch vụ ngày càng được mở ra nhiều để kinh doanh hơn. Đặc biệt là quán cafe view đẹp phục vụ cho việc giải trí học tập, chụp ảnh, sống ảo. Sự hiện hữu của các tác phẩm âm nhạc trong quán cà phê không còn quá xa lạ với mỗi chúng ta.Âm nhạc là nguồn cảm hứng cũng như là điểm thu hút khách hàng và không thể thiếu được. Tuy nhiên, việc các địa điểm này mở nhạc có cần xin phép hay trả tiền bản quyền tác phẩm âm nhạc hay không lại đang là thắc mắc của khá nhiều người. Hãy theo dõi bài viết “Quán cafe mở nhạc để phục vụ khách có phải trả tiền bản quyền không?” của VCD dưới đây để hiểu hơn về vấn đề này.

1. Bản quyền âm nhạc là gì

Tác phẩm âm nhạc là tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác hoặc được định hình trên bản ghi âm, ghi hình có hoặc không có lời, không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn.

Theo điểm d khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009 và 2019 quy định về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả như sau:

“Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:

d) Tác phẩm âm nhạc;”

Như vậy, bản quyền âm nhạc là gì chính là việc khẳng định quyền của tác giả đối với tác phẩm âm nhạc do họ sáng tạo ra, là một văn bản có tính pháp lý thể hiện quyền sở hữu bài hát của một ai đó, có thể là ca sĩ, nhạc sĩ hoặc những người đam mê ca hát. Bản quyền khẳng định danh tính của người đã sáng tạo, sáng tác ra những giai điệu, bài hát riêng biệt. Khi có bản quyền bài hát thì công sức sáng tác của họ sẽ được bảo vệ bởi pháp luật, không ai có thể xâm phạm nếu không sẽ bị xử phạt thích đáng.

Quán cafe mở nhạc để phục vụ khách có phải trả tiền bản quyền không?

2. Quán cafe mở nhạc để phục vụ khách có phải trả tiền bản quyền không?

Âm nhạc là nguồn cảm hứng bất tận và không thể thiếu trong cuộc sống. Sử dụng âm nhạc để giải trí là việc khó thể thiếu mỗi ngày đối với chúng ta, nhưng khi sử dụng trong kinh doanh có tính chất thương mại thì cần bàn đến một khía cạnh khác đó chính là bản quyền.

  • Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 33 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về việc trả tiền bản quyền với quán cafe mở nhạc phục vụ khách như sau:

1.Các trường hợp sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền, phải thông tin về bản ghi âm, ghi hình bao gồm:

b) Tổ chức, cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong hoạt động kinh doanh, thương mại không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền theo thỏa thuận cho người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng kể từ khi sử dụng; trường hợp không đạt được thỏa thuận thì thực hiện theo quy định của Chính phủ. Chính phủ quy định chi tiết các hoạt động kinh doanh, thương mại quy định tại điểm này.

  • Thêm vào đó, căn cứ Điều 34 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về các tổ chức, cá nhân phải trả tiền bản quyền như sau:

1. Sử dụng tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả cho phép định hình trên bản ghi âm, ghi hình công bố nhằm mục đích thương mại trong hoạt động kinh doanh, thương mại theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26 của Luật Sở hữu trí tuệ; bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại trong hoạt động kinh doanh, thương mại theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để sử dụng tại nhà hàng, quán cà phê, khách sạn, cửa hàng, siêu thị; khu vui chơi, giải trí, trung tâm thương mại; câu lạc bộ thể dục, chăm sóc sức khỏe – thẩm mỹ; cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke; quán bar, vũ trường; trong hoạt động hàng không, giao thông công cộng và các hoạt động kinh doanh, thương mại có bản chất tương tự.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ có nghĩa vụ liên lạc trực tiếp với chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan về việc khai thác, sử dụng, cung cấp danh mục, thời lượng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã sử dụng và trả tiền bản quyền theo quy định của pháp luật.

Trường hợp không tìm thấy hoặc không liên lạc được với chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình thì tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình thực hiện nghĩa vụ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 6 Điều 23 của Nghị định này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp tục tìm kiếm, quản lý theo quy định tại khoản 8 Điều 23 của Nghị định này.

Như vậy, quán cafe mở nhạc để phục vụ khách không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền cho người biểu diễn, nhà sản xuất bài hát. Chủ quán cafe có nghĩa vụ phải liên lạc trực tiếp với chủ sở hữu quyền tác giả bài hát để thỏa thuận và trả tiền bản quyền.

  • Trường hợp không đạt được thỏa thuận thì phải trả tiền bản quyền theo biểu mức quy định tại Phụ lục II của Nghị định 17/2023/NĐ-CP. Cụ thể, số tiền bản quyền chi trả (tính theo năm) = Mức lương cơ sở x Hệ số điều chỉnh (Hệ số điều chỉnh tính theo sức chứa hoặc diện tích/địa điểm theo năm sử dụng). Đối với quán cà phê/giải khát thì:
  • Sức chứa/diện tích đến 15 m2: Hệ số điều chỉnh là 0,35/15 m2/năm.
  • Sức chứa/diện tích từ trên 15 m2 đến 50 m2: Cứ mỗi m2 tăng thêm thì hệ số điều chỉnh là 0,04/m2/năm.
  • Sức chứa/diện tích trên 50 m2: Cứ mỗi m2 tăng thêm thì hệ số điều chỉnh là 0,02/m2/năm.

(Số tiền bản quyền tối đa trong một năm là: 8 x Mức lương cơ sở)

  • Trường hợp không trả tiền bản quyền trong thời hạn 90 ngày kể từ khi sử dụng thì phải dừng sử dụng. Nếu sau thời hạn trên mà vẫn tiếp tục sử dụng thì đây được xem là hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong hoạt động kinh doanh thương mại mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu tại điểm b khoản 2 Điều 29 Nghị định 131/2013/NĐ-CP.
  • Khi bị phát hiện, chủ thể vi phạm có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng (đối với cá nhân) hoặc phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng (đối với tổ chức), và có thể bị yêu cầu trả số tiền bản quyền nêu trên.

Trong kinh doanh quán cà phê việc mở nhạc để tạo không gian hấp dẫn là một yếu tố quan trọng. Tuy nhiên, chủ doanh nghiệp cần hiểu rõ quy định về bản quyền âm nhạc và trách nhiệm của mình. Trả tiền bản quyền cho các bài hát và tuân thủ quy định pháp luật sẽ giúp tránh các hậu quả pháp lý và tài chính không mong muốn. Đồng thời, việc coi trọng quyền tác giả và trả tiền bản quyền sẽ tạo động lực sáng tạo, cho ra đời những tác phẩm hay, chất lượng hơn.

Mua bản quyền âm nhạc ở đâu?

Hiện nay, ngày càng xảy ra nhiều tranh chấp liên quan đến bản quyền bài hát. Điều này cho thấy các tác giả bài hát đã bắt đầu quan tâm hơn đến việc bảo vệ thành quả lao động sáng tạo của mình. Bên cạnh đó, việc nhiều nền tảng mạng xã hội phát triển cùng với sự phát triển của các công cụ phát hiện và đánh vi phạm bản quyền âm nhạc đã làm cho các tổ chức, cá nhân ý thức hơn về bản quyền tác giả khi sử dụng bài hát của người khác. Vậy Mua bản quyền âm nhạc ở đâu?. Hãy theo dõi bài viết của VCD dưới đây.

1. Bản quyền âm nhạc là gì

Bản quyền (hay quyền tác giả) là một thuật ngữ pháp lý được sử dụng để mô tả quyền mà tác giả có đối với các tác phẩm văn học và nghệ thuật của họ.

Âm nhạc(bài hát) hay còn gọi là tác phẩm âm nhạc. Theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 22/2018/NĐ-CP, tác phẩm âm nhạc được hiểu là tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác hoặc được định hình trên bản ghi âm, ghi hình có hoặc không có lời, không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn.

Do đó, bản quyền âm nhạc hay còn gọi là bản quyền bài hát được hiểu là quyền của tác giả đối với tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác hoặc được định hình trên bản ghi âm, ghi hình có hoặc không có lời, không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn kể từ thời điểm mà tác giả tạo ra tác phẩm.

Một bài hát khi được giới thiệu đến công chúng, thì bài hát đó là kết quả sáng tạo của Nhạc sỹ (người sáng tác tác phẩm âm nhạc), Người biểu diễn, trình bày tác phẩm (ca sĩ, nhạc công,…) và của Nhà sản xuất âm nhạc (ghi âm, ghi hình cuộc biểu diễn). Theo đó, pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam, bảo hộ Quyền tác giả cho tổ chức, cá nhân sáng tạo ra hoặc sở hữu tác phẩm âm nhạc và Bảo hộ Quyền liên quan đến quyền tác giả cho tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình.

2. Vai trò của bản quyền bài hát

  1. Bảo vệ ý tưởng của người sáng tác

Vai trò lớn nhất của bản quyền bài hát đó là bảo vệ những ý tưởng, những chất xám mà người sáng tác bài hát dày công nghĩ ra. Đó là sức lao động của một con người, mang giá trị tinh thần nhất định. Vì thế, không thể để người khác tự ý sử dụng những thành quả lao động đó mà không tốn chút công sức nào. Khi có bản quyền bài hát, những hiện tượng trên mạng không thể lợi dụng điều đó để làm nổi bật bản thân hoặc có những hành vi thiếu tôn trọng tác giả khác.

  • Tránh tác giả bị mạo danh

Người sáng tác có thể bị mạo danh để tạo nên những bản nhạc không phù hợp khác. Hoặc kẻ xấu có thể đánh cắp rồi giả danh nhạc sĩ để bán bài hát hoặc lừa đảo các ca sĩ khác. Khi có bản quyền bài hát thì bạn coi như có một tờ giấy chứng minh thân phận hoặc đích danh mình là người sáng tác trong bản quyền này, xác minh được việc bạn là nhạc sĩ sáng tác bài này.

  • Tránh bài hát bị đạo nhạc

Thị trường âm nhạc hiện nay có phần hỗn loạn bởi nhiều phong cách âm nhạc giống nhau. Nhiều nhạc sĩ không chịu sáng tạo mà đi ăn cắp, đạo nhái theo giai điệu hoặc lời bài hát của người khác. Chính vì vậy, các tác giả luôn chuẩn bị bản quyền bài hát để sẵn sàng kiện nếu có người đạo nhạc của mình.

  • Bảo vệ bài hát không bị biến chất

Ngoài ra, thị trường âm nhạc không chỉ bao gồm các bài hát chính thống mà còn nhạc chế, nhạc hài, nhạc biến tấu,… Vì vậy, nhạc sĩ cũng cần xem xét cho phép những ai có thể chế nhạc của mình sao cho hợp với thuần phong mỹ tục của Việt Nam. Còn nếu họ tự ý hoặc cố tình chế nhạc khi chưa được cho phép sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật.

Mua bản quyền âm nhạc ở đâu?

3. Mua bản quyền bài hát ở đâu

Để mua bản quyền bài hát, bạn cần liên hệ trực tiếp với tác giả hoặc chủ sở hữu của bài hát. Đây là các chủ thể có quyền định đoạt, sử dụng đối với tác phẩm của họ. Tuy nhiên, để xin phép và trả tiền bản quyền tiêu tốn nhiều thời gian, công sức, chi phí. Khi mà các chủ sở hữu thường có tâm huyết lớn đối với tài sản tinh thần của họ.

Trong trường hợp tác phẩm âm nhạc có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển nhượng phải có sự thỏa thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm âm nhạc có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả có quyền chuyển nhượng quyền tác giả đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.

Ngoài ra, trường hợp bạn có quan hệ với nhiều tác giả thì việc liên hệ rất dễ dàng. Hoặc các bên thấy được năng lực, hiệu quả hợp tác để cùng tìm kiếm lợi ích, tăng giá trị cho tác phẩm. Tuy nhiên trường hợp bạn không có mối quan hệ với các tác giả thì việc liên hệ mất khá nhiều thời gian.

Các tổ chức, cá nhân muốn sử dụng tác phẩm âm nhạc phải tiến hành xin phép và trả tiền bản quyền tác giả âm nhạc phải chủ động liên hệ trực tiếp làm việc với tác giả bài hát trong nhiều trường hợp sẽ gặp khó khăn. Để được thực hiện nhanh chóng, thuận tiên và chính xác thì các cá nhân, tổ chức có thể thông qua một đầu mối quản lý tập thể quyền.

Hiện nay, các tác giả bài hát có xu hướng ủy quyền cho các tổ chức thực hiện quản lý tập thể đối với các Quyền tác giả, VCD là một tổ chức như vậy, VCD đại diện cho họ làm việc với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng hoặc mua bản quyền bài hát. Vì vậy, bạn có thể liên hệ làm việc trực tiếp với VCD về vấn đề mua bản quyền bài hát nếu tác giả bài hát đã ủy quyền cho VCD.

Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc

Âm nhạc hiện nay là một trong những phương tiện giải trí, giúp cho con người giải tỏa căng thẳng, lo lắng, nó cũng là một cách giúp con người phát triển cảm xúc và học hỏi được nhiều điều qua những giai điệu, lời bài hát. Đây là loại hình tác phẩm rất dễ bị sao chép, sử dụng trái pháp luật. Theo quy định của pháp luật Sở hữu trí tuệ hiện hành, tác phẩm âm nhạc là một trong những loại hình được bảo hộ quyền tác giả. Vậy mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc cần lưu ý những vấn đề gì mời các bạn theo dõi bài viết dưới đây của VCD.

1. Tác phẩm âm nhạc là gì

Tác phẩm âm nhạc là một tác phẩm được tạo ra và thể hiện qua âm nhạc. Đây là một loại tác phẩm nghệ thuật, do nhạc sĩ hoặc nhóm nhạc sĩ sáng tác và trình diễn. Tác phẩm âm nhạc có thể được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc, hoặc truyền đạt qua các ký tự âm nhạc khác (ví dụ: hợp âm, tab guitar). Ngoài ra, tác phẩm âm nhạc cũng có thể được ghi lại và phát hành dưới dạng bản ghi âm, cho phép người nghe tận hưởng và trải nghiệm âm nhạc qua các phương tiện truyền thông.

Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 Luật Sở Hữu trí tuệ 2005 thì tác phẩm âm nhạc là một trong các loại hình tác phẩm nghệ thuật được bảo hộ quyền tác giả.

Dẫn chiếu đến khoản 4 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP thì “Tác phẩm âm nhạc quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn.”

Tác phẩm âm nhạc được bảo hộ quyền tác giả kể từ thời điểm tác phẩm được tạo ra dưới hình thức có thể ghi nhận được ở dạng vật chất, hình thức ghi nhân có thể là trên giấy, đánh máy hoặc một hình thức ghi nhận khác, Như vậy, khi nhạc sĩ chỉ mới suy nghĩ lời nhạc ở trong đầu mà chưa thể hiện ở hình thức vật chất, thì bài nhạc chưa được quyền tác giả bảo hộ.

2. Hồ sơ đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc

Để đăng ký chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm âm nhạc, tác giả cần chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu như sau:

Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc (theo mẫu số 04 tại Thông tư 08/2023/TT-BVHTTDL ngày 02 tháng 06 năm 2023 Thông tư quy định các mẫu trong hoạt động đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan):

–  Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp hồ sơ ký tên. Tờ khai cần ghi đầy đủ thông tin về người nộp hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan. Tờ khai cần có tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn.

– Hai bản sao tác phẩm đăng ký bản quyền tác giả:

– 01 bản lưu tại Cục Bản quyền tác giả và 01 bản đóng dấu ghi số Giấy chứng nhận đăng ký gửi trả lại cho chủ thể được cấp Giấy chứng nhận đăng ký.

Đối với tác phẩm âm nhạc: 02 bản in phần nhạc + lời hoặc bản ghi âm (thu âm) trong trường hợp đã ghi âm.

– Giấy uỷ quyền hoặc hợp đồng ủy quyền, trường hợp bên ủy quyền là cá nhân thì văn bản ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật.

– Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn;

– Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;

– Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung.

– Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm;

– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty (nếu chủ sở hữu là công ty).

Tất cả các tài liệu nộp kèm đơn đăng ký quyền tác giả phải được làm bằng tiếng Việt, trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và có công chứng hoặc chứng thực.

Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc

3. Lưu ý khi  điền Tờ khai Đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc

Tại mục (1) Trường hợp Tờ khai đăng ký quyền tác giả cho cá nhân, ký nháy từng trang Tờ khai; trường hợp Tờ khai đăng ký quyền tác giả cho tổ chức, đóng dấu giáp lai Tờ khai.

Tại mục (2) Phát hành bản sao để phổ biến tới công chúng như xuất bản, ghi âm, ghi hình, in ấn, đăng tải lên mạng viễn thông, mạng Internet và các hình thức khác.

Tại mục (3) Cam đoan: Nội dung tác phẩm do tác giả/đồng tác giả sáng tạo, không sao chép từ tác phẩm của người khác, không vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam.

Đối với những tác phẩm chứa nội dung liên quan tới chủ quyền, lãnh thổ, biên giới quốc gia, lịch sử, tôn giáo, tín ngưỡng, thuần phong mỹ tục, sức khỏe, danh dự, uy tín, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác; lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, thì phải cam đoan: không có nội dung, hình ảnh vi phạm, không xuyên tạc, không gây ảnh hưởng tới các vấn đề này.

Tại mục (4)

4.1. Khai đầy đủ các đồng tác giả (nếu có) và nêu rõ vai trò của từng đồng tác giả trong sáng tạo tác phẩm;

4.2. Trường hợp tác giả đã chết, ghi rõ năm tác giả chết tại mục này.

Tại mục (5), mục (7) Khai đầy đủ các đồng chủ sở hữu quyền tác giả, nếu có.

Tại mục (6) Khai đầy đủ các đồng tác giả, nếu có.

Tại mục (8) Trường hợp đăng ký cho tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả thì tác giả là người ký tên trên Tờ khai.

Trường hợp đăng ký cho chủ sở hữu quyền tác giả thì chủ sở hữu quyền tác giả hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu quyền tác giả là người ký tên và đóng dấu (trong trường hợp là tổ chức) trên Tờ khai.

Trường hợp tác phẩm có đồng tác giả/đồng chủ sở hữu quyền tác giả thì phải có chữ ký của tất cả các đồng tác giả/đồng chủ sở hữu quyền tác giả. Tờ khai có thể do một trong số các đồng tác giả/đồng chủ sở hữu quyền tác giả ký tên nếu có văn bản ủy quyền của các đồng tác giả/đồng chủ sở hữu quyền tác giả còn lại theo quy định của pháp luật.

Bài hát dịch từ tiếng nước ngoài có được bảo hộ không?

Hiện nay sự giao lưu âm nhạc giữa các quốc gia đã trở nên dễ dàng hơn nhờ có sự giúp đỡ của internet. Bài hát là một loại hình tác phẩm nghệ thuật có thể được thể hiện dưới nhiều ngôn ngữ khác nhau. Vậy nếu bản gốc bài hát được bảo hộ quyền tác giả liệu bản dịch bài hát bằng ngôn ngữ khác có được bảo hộ quyền tác giả hay không?. Hãy theo dõi bài viết “Bài hát dịch từ tiếng nước ngoài có được bảo hộ không?”của VCD dưới đây.

1. Bản dịch bài hát là gì

Bản dịch là sản phẩm của việc chuyển đổi ngôn ngữ từ ngôn ngữ nguồn đến ngôn ngữ đích cần dịch thuật. Quá trình chuyển đổi ngôn ngữ này được gọi là biên dịch (hay còn gọi là dịch giấy). Bản dịch sẽ được chia ra làm hai loại chính đó là Bản dịch nội dung và Bản dịch công chứng.

Bài hát (các từ đồng nghĩa trong tiếng Việt: bài ca, ca khúc hay khúc ca) là một sáng tác âm nhạc được trình bày bởi giọng người. Điều này thường được thực hiện ở các cao độ (giai điệu) riêng biệt và cố định bằng cách sử dụng các mẫu âm thanh và khoảng lặng.

Tác phẩm âm nhạc quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác có hoặc không có lời, không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn.

Theo đó, bản dịch bài hát là bản được dịch ra một ngôn ngữ khác dựa trên ngôn ngữ gốc của bài hát. Theo đó bản dịch bài hát được coi là một loại tác phẩm phái sinh. Khi khán giả thưởng thức tác phẩm phái sinh sẽ liên tưởng đến tác phẩm gốc bởi tác phẩm phái sinh thừa hưởng những nền tảng nhất định của tác phẩm gốc như nội dung, giai điệu,… Qua đó, có thể hiểu rằng bản dịch bài hát trên được coi là một tác phẩm dịch.

2. Căn cứ phát sinh quyền tác giả đối với bài hát

Quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc phát sinh từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không bắt buộc phải đăng ký hay công bố (theo khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ).

Tuy nhiên, để tránh khỏi những tranh chấp và chứng minh bài hát thuộc quyền sở hữu của mình thì tác giả, chủ sở hữu nên thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả cho bài hát. Nếu không đăng ký, việc chứng minh này rất khó khăn, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của tác giả, chủ sở hữu với bài hát.

Đăng ký bảo hộ quyền tác giả đối với bài hát đồng nghĩa với việc sản phẩm của bạn sẽ được pháp luật bảo hộ và được bảo đảm sản phẩm của bạn sẽ không bị sử dụng trái phép như: sao chép, lạm dụng… Đăng ký bản quyền tác giả là cách tốt nhất để chứng nhận cho sự sáng tạo của con người, là phần thưởng xứng đáng nhất cho người sáng tạo.

Bài hát dịch từ tiếng nước ngoài có được bảo hộ không

3. Bài hát dịch từ tiếng nước ngoài có được bảo hộ không

Để được bảo hộ bản quyền bài hát dịch từ tiếng nước ngoài cần phải đáp ứng ba điều kiện sau:

Thứ nhất, tác phẩm phái sinh được gây phương hại đến quyền tác giả của tác phẩm gốc. Khoản 2 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ quy định tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh. Quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản (Điều 18 Luật Sở hữu trí tuệ). Theo đó, bản dịch bài hát sẽ được bảo hộ nếu không gây phương hại đến quyền nhân thân và quyền tài sản của tác phẩm gốc.

Thứ hai, làm tác phẩm dịch phải xin phép tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả. Tại Khoản 7 Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ có quy định rằng nếu làm tác phẩm phái sinh mà không xin phép tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thì đây là hành vi xâm phạm quyền tác giả. Trừ trường hợp chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị theo Điểm i Khoản 1 Điều 25 của Luật này.

Thứ ba, tác phẩm phái sinh phải mang dấu ấn riêng của tác giả. Do tác phẩm phái sinh là tác phẩm được sáng tạo dựa trên tác phẩm gốc nhưng có sự mới mẻ trong lối hành văn, cách truyền đạt…Những điều này tạo nét riêng cho tác phẩm phái sinh và thể hiện sự đặc trưng, dấu ấn của tác giả với công chúng.

Việc đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm dịch dù không bắt buộc nhưng rất quan trọng, vì việc này sẽ giúp cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả ngăn chặn được các hành vi xâm phạm quyền tác giả và là chứng cứ để chứng minh quyền tác giả khi có tranh chấp phát sinh liên quan đến quyền tác giả.

Như vậy, bản dịch bài hát ra ngôn ngữ khác muốn được bảo hộ thì phải xin phép và được sự cho phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác của bài hát gốc.

Trên đây là bài viết “Bài hát dịch từ tiếng nước ngoài có được bảo hộ không?” của VCD hy cọng sẽ giúp ích cho bạn.

Cover bài hát có cần phải xin phép không?

Trào lưu hát cover (hát lại một bài hát dưới nhiều hình thức) đang ngày càng phổ biến trong showbiz Việt. Nó có thể đưa một giọng ca vô danh trở thành “thánh nữ”, “nam thần” cover trên YouTube nhưng cũng có thể quay lại vùi dập tên tuổi, tố cáo cái tầm và tài năng của ca sĩ. Thực tế, cover lại các bài hát đang nổi hoặc đã nổi tiếng không phải là việc làm xấu, ẩn sau những bản cover đủ phong cách, xuất hiện liên tục trên các trang mạng là những câu chuyện buồn, bộc lộ nhiều mặt hạn chế mà không phải ai cũng có thể nhận thấy. Vậy câu hỏi đặt ra là Cover bài hát có cần phải xin phép không? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của VCD.

1. Cover bài hát là gì?

Cover bài hát là một thuật ngữ được dùng để nói về một sản phẩm âm nhạc, bài hát được làm lại hoặc hát lại từ một ca khúc đã hát và thu âm trước đó. Đã có rất nhiều người với khả năng ca hát của mình cover những bản nhạc nổi tiếng của các sĩ khác và nhận được sự hưởng ứng tích cực từ cộng đồng mạng cũng như fan yêu âm nhạc.

Cover một bài hát được hiểu là việc hát lại một ca khúc đã có sẵn trước đó mà ca khúc đó được phát hành thương mại hoặc một ca khúc nổi tiếng.

Cover lại một bài hát có nghĩa là người cover sẽ sử dụng bản beat của bài hát gốc và hát lại trên nền nhạc đó. Hoặc với người cover, họ có thể thêm tài đánh đàn, piano biến tấu lại bài hát theo chất riêng của mình.

2. Cover bài hát có cần xin phép không?

Cover bài hát được xem là tác phẩm phái sinh của tác phẩm gốc hoặc biểu diễn trước công chúng.

Tác phẩm âm nhạc là một loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả theo điểm d khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ .

Theo điểm b khoản 1 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ và khoản 1 Điều 21 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định quyền tài sản của quyền tác giả thì: Hành vi cover bài hát của người khác khi chưa xin phép là hành vi xâm phạm quyền tác giả về quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng.

Theo khoản 3 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ  có thể kết luận rằng, việc cover bài hát của người khác nếu không xin phép là hành vi xâm phạm quyền tác giả về quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng. Việc cover bài hát của người khác phải thực hiện xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.

Tuy nhiên, việc cover bài hát của người khác nếu thuộc các trường hợp sau thì không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút hoặc không cần phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút:

–  Các trường hợp không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút theo khoản 1 Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ :

+ Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân.

+ Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình.

+ Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu.

+ Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại.

+ Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu.

+ Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào.

+ Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy.

+ Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó.

+ Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị.

+ Nhập khẩu bản sao tác phẩm để người khác sử dụng riêng.

– Các trường hợp không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút theo khoản 1 Điều 26 Luật Sở hữu trí tuệ:

+ Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng.

+ Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố để phát sóng không có tài trợ, quảng cáo hoặc không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng theo quy định của Chính phủ

Từ các quy định trên, khi cover bài hát của người khác để đăng lên các nền tảng mạng xã hội nói chung thì cần phải thực hiện việc xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả.

Cover bài hát có cần phải xin phép không?

3. Mức phạt đối với hành vi cover bài hát mà chưa xin phép

Đối với hành vi cover bài hát mà chưa có sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả thì có thể bị xử phạt như sau theo khoản 2 Điều 2, Điều 13 Nghị định 131/2013/NĐ-CP:

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi biểu diễn trực tiếp tác phẩm trước công chúng mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định.

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi biểu diễn tác phẩm thông qua các chương trình ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm, ghi hình vi phạm.

Trên đây là mức phạt hành chính đối với cá nhân, nếu tổ chức có hành vi vi phạm tương tự thì bị phạt gấp đôi cá nhân.

Như vậy, hành vi cover bài hát mà không xin phép, trả tiền có thể bị phạt hành chính lên đến 30 triệu đồng. Tuy nhiên, thực tế, với một bài hát hot được cover trên youtube thu nhập có thể lớn hơn con số này. Ngoài ra, việc khởi kiện hoặc yêu cầu xử lý vi phạm quyền tác giả tại Việt Nam còn chưa đủ sức răn đe do vậy VCD khuyên các chủ sở hữu tác phẩm nên chú ý hơn đối với việc bảo vệ quyền lợi cho mình bằng cách đăng ký bản quyền tác giả để có cơ sở làm bằng chứng trước toà.

Xử lý vi phạm bản quyền đối với tác phẩm âm nhạc

Cùng với sự phát triển của các nền tảng truyền thông số, mạng xã hội, dịch vụ phát nội dung online vấn đề vi phạm bản quyền trên không gian mạng, đặc biệt lĩnh vực âm nhạc luôn là chủ đề nhức nhối trong dư luận. Vậy hành vi này sẽ bị xử phạt như thế nào? Mời các bạn theo dõi bài viết “Xử lý vi phạm bản quyền đối với tác phẩm âm nhạc” của VCD.

1. Vi phạm bản quyền đối với tác phẩm âm nhạc là gì?

Bản quyền (hay quyền tác giả) là một thuật ngữ pháp lý được sử dụng để mô tả quyền mà tác giả có đối với các tác phẩm văn học và nghệ thuật của họ.

Vi phạm bản quyền là việc sử dụng trái phép tác phẩm có bản quyền của người khác mà không có sự cho phép. Từ đó vi phạm một số quyền nhất mà chủ thể của những tác phẩm đó được cấp quyền sao chép, quyền phân phối, hiển thị hoặc thực hiện tác phẩm được bảo vệ. Chủ thể bản quyền ở đây có thể là tác giả, người tạo ra tác phẩm, nhà xuất bản hoặc doanh nghiệp được giao quyền phân phối.

Theo đó, vi phạm bản quyền âm nhạc có thể hiểu là bài hát, tác phẩm âm nhạc bị cắt, sử dụng mà không có sự cho phép của chủ sở hữu bài hát. Cụ thể hơn là các hành vi như ăn cắp logo, tên tác phẩm; sửa chữa trái phép, sử dụng cho mục đích quảng cáo thương mại, bán bất hợp pháp và phổ biến nhất là sao chép và đạo văn. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng sáng tạo và quyền bảo vệ tác phẩm âm nhạc của chính tác giả.

2. Thực trạng vi phạm bản quyền âm nhạc hiện nay

Mới đây, Diễn đàn bản quyền Việt Nam – Hàn Quốc (do Cục Bản quyền tác giả, Bộ VH-TT-DL và Cơ quan Bảo vệ bản quyền Hàn Quốc – KCOPA tổ chức) diễn ra tại TP.HCM sáng 26/3. Diễn đàn được tổ chức với Chủ đề “Chính sách bản quyền trên môi trường số và phương án hợp tác giữa hai quốc gia”, đặc biệt tập trung vào nội dung bảo hộ quyền tác giả âm nhạc.

Thông tin về đóng góp kinh tế của các ngành công nghiệp văn hóa dựa trên bản quyền, Cục trưởng Cục bản quyền tác giả Trần Hoàng cho biết, giá trị sản xuất của các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam giai đoạn 2018-2022 đóng góp ước bình quân đạt 1,059 triệu tỷ đồng (tương đương khoảng 44 tỷ USD). Trong đó, hoạt động nghệ thuật biểu diễn trong giai đoạn 2018-2022 có sự tăng trưởng, giá trị sản xuất bình quân tăng 5,59%/năm, giá trị gia tăng của lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn bình quân tăng 5,67%/năm. Việt Nam được xem là có tiềm năng phát triển thị trường âm nhạc, có đủ điều kiện và cơ sở vật chất để thực hiện các chương trình biểu diễn âm nhạc lớn, quy mô quốc tế.

 Tuy nhiên hiện nay việc vi phạm bản quyền được phát hiện nhiều trên các nền tảng mạng xã hội. Nhiều hành vi xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc được thực hiện thông qua các hành vi chiếm đoạt, mạo danh tác giả, chủ sở hữu quyền; sao chép, công bố, phân phối tác phẩm, sửa chữa tác phẩm mà không có sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu, gây thiệt hại đáng kể cho các chủ thể quyền, đồng thời cũng gây nhiều khó khăn cho các cơ quan quản lý, thực thi trong việc phát hiện và xử lý. Ví dụ như ca khúc Chúng ta của tương lai – Sơn Tùng MTP có vô số trang cho phép tải về máy miễn phí ngay sau khi ca sĩ phát hành chi vài giờ.

Vì vậy cần áp dụng các biện pháp công nghệ để bảo vệ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số theo quy định của pháp luật, cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc xử lý các hành vi xâm phạm quyền tác giả.

Xử lý vi phạm bản quyền đối với tác phẩm âm nhạc

3. Xử phạt vi phạm bản quyền đối với tác phẩm âm nhạc

Căn cứ theo Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định về các mức xử phạt hành chính đối với các hành vi xâm phạm như sau:

Đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả: Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP có một số khoản bị thay thế bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP:

–  Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng

–  Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm.

Đối với hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại: Căn cứ theo Điều 29 Nghị định 131/2013/NĐ-CP có một số khoản bị thay thế bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP:

–  Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng:

+  Đối với hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong nhà hàng, cơ sở lưu trú du lịch, cửa hàng, siêu thị mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định.

–  Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng:

+  Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định;

+  Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong lĩnh vực hàng không, giao thông công cộng và các hoạt động kinh doanh thương mại khác mà không trả tiền sử dụng  cho chủ sở hữu theo quy định.

–  Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng:

+  Đối với hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ bưu chính viễn thông, môi trường kỹ thuật số mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định.

–  Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm, ghi hình dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số đối với hành vi quy định.

Trên đây là bài viết của VCD : xử lý vi phạm bản quyền đối với tác phẩm âm nhạc. Mong sẽ giúp ích cho bạn.

Chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm những đối tượng nào?

”Hiện nay, tài sản trí tuệ do con người sáng tạo ra thông qua các hoạt động tư duy, sáng tạo trong đời sống xã hội ngày càng tăng cao kèm theo đó là việc mọi người sử dụng sản phẩm trí tuệ đó mà không có sự cho phép của tác giả dẫn đến tình trạng xâm phạm bản quyền tác giả. Chính vì vậy để bảo vệ quyền tác giả chúng ta cần phải xác định rõ những đối tượng nào là chủ sở hữu quyền tác giả. Vậy mời các bạn theo dõi bài viết dưới đây của VCD về vấn đề này.“Hiện nay, tài sản trí tuệ do con người sáng tạo ra thông qua các hoạt động tư duy, sáng tạo trong đời sống xã hội ngày càng tăng cao kèm theo đó là việc mọi người sử dụng sản phẩm trí tuệ đó mà không có sự cho phép của tác giả dẫn đến tình trạng xâm phạm bản quyền tác giả. Chính vì vậy để bảo vệ quyền tác giả chúng ta cần phải xác định rõ những đối tượng nào là chủ sở hữu quyền tác giả. Vậy mời các bạn theo dõi bài viết “ Chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm những đối tượng nào?“ của VCD:

1. Chủ sở hữu quyền tác giả là gì?

Chủ sở hữu là chủ thể có các quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với một tài sản, một khối tài sản được pháp luật thừa nhận.

Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản, quyền công bố tác phẩm. Chủ sở hữu quyền tác giả nguyên thủy là tác giả, người chiếm hữu quyền tác giả theo luật dựa trên cơ sở sáng tạo ra tác phẩm, tuy nhiên chủ sở hữu quyền tác giả có thể đồng thời là tác giả hoặc không đồng thời là tác giả. Theo đó, chủ sở hữu quyền tác giả là chủ thể quyền tác giả hoặc tổ chức, cá nhân được chủ thể này chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản, quyền công bố tác phẩm.

Tại Điều 13 Luật sở hữu trí tuệ quy định như sau:

Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại các điều từ Điều 37 đến Điều 42 của Luật này.Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại khoản 1 Điều này gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Theo quy định này cho thấy tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả bao gồm: người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả. Ngoài ra nhằm khuyến khích tư duy, sáng tạo của con người ngày càng phát triển tạo ra nhiều hơn các loại hình tác phẩm đồng thời đảm bảo quyền tự do sáng tạo Luật bản quyền các nước đều dành cho tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả các quyền mà khi khai thác sẽ mang lại lợi ích kinh tế bù đắp chi phí đầu tư sáng tạo.

2.  Chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm những đối tượng nào?

        Theo quy định từ Điều 36 đến Điều 42 tại Chương III về Chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan Luật sở hữu trí tuệ quy định các đối tượng chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm:

2.1. Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả

   Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học. Theo quy định tại Điều 37 Luật Sở hữu trí tuệ nêu rõ chủ thể là cá nhân, tổ chức sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm. Đây là trường hợp chủ thể vừa là tác giả trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm, vừa là chủ thể có sự đóng góp về tài chính, cơ sở vật chất khác trong suốt quá trình trước, trong và sau khi hoàn thành tác phẩm, do đó chủ thể vừa là tác giả, vừa là chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm. Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả có quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

2.2.  Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả

           Đồng tác giả là những người cùng trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. Đồng tác giả có thể là đồng tác giả không thể phân chia và đồng tác giả có thể phân chia. Đồng tác giả không thể phân chia khi không xác định được mỗi đồng tác giả sáng tạo ra phần nào của tác phẩm. Đồng tác giả có thể phân chia khi mỗi đồng tác giả sáng tạo ra một phần tác phẩm và phần đó có thể sử dụng độc lập hoặc mỗi tác giả sáng tạo ra một bộ phận xuyên suốt tác phẩm.

               Như vậy đối chiếu với quy định tại Điều 38 Luật Sở hữu trí tuệ cho thấy các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm có chung các quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả sáng tạo ra tác phẩm, công trình. Trong trường hợp này, nếu có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần của các đồng tác giả khác thì có các quyền đối với phần riêng biệt đó.

Chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm những đối tượng nào?

2.3.  Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc kết hợp với tác giả

     Tác giả trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm có thể do nhiệm vụ hoặc theo sự giao kết hợp đồng với các chủ thể khác. Theo quy định tại Điều 39 Luật sở hữu trí tuệ thì tổ chức giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu tác phẩm có các quyền tài sản và quyền công bố hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm theo quy định của Luật này.

    Căn cứ phát sinh quyền này không phải là dựa trên cơ sở chiếm hữu nguyên thủy quyền tác giả mà dựa trên cở sở luật định. Trên cơ sở sự đầu tư về tài chính, các điều kiện cơ sở vật chất khác cho hoạt động sáng tạo tác phẩm, các chủ thể này là người “đặt hàng” để tác giả sáng tạo ra tác phẩm.

   Đối với tổ chức giao nhiệm vụ cho một người hoặc một nhóm người thực hiện thì tổ chức đó là chủ sở hữu tác phẩm có các quyền tài sản và quyền công bố, cho người khác công bố tác phẩm. Các quyền liên quan đến nhân thân của tác giả vẫn thuộc về tác giả và được tôn trọng trong suốt quá trình khai thác, sử dụng tác phẩm. Đối với cá nhân thỏa thuận cho người khác tạo ra tác phẩm để đáp ứng nhu cầu vật chất hay tinh thần của mình. Trong cả hai trường hợp tổ chức giao nhiệm vụ hoặc cá nhân xác lập hợp đồng để tạo ra tài sản trí tuệ thì trong hợp đồng hai bên cần thỏa thuận rõ phạm vi quyền của bên giao nhiệm vụ đối với tác phẩm. Lao động sáng tạo trực tiếp của tác giả kết tinh trên tác phẩm đã được các cá nhân, tổ chức này bù đắp vật chất trước, trong và kể cả sau khi kết thúc quá trình sáng tạo. Vì vậy cũng là hợp lý nếu để các đối tượng chủ thể này nắm các quyền khai thác sử dụng về mặt kinh tế đối với tác phẩm sau khi hoàn thành nhằm thu hồi lại vốn đầu tư trước đó.

2.4. Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự, thừa kế được hiểu là việc chuyển dịch tài sản của người đã mất (chết) cho người còn sống, những tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được có thể được chia theo di chúc hoặc nếu người chết không để lại di chúc thì sẽ tiến hành chia thừa kế theo pháp luật. Người để lại di sản là cá nhân có quyền lập ra di chúc để định đoạt những tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật. Do đó có 2 loại người thừa kế là người thừa kế theo pháp luật và người thừa kế theo di chúc.

Như vậy căn cứ theo Điều 40 Luật sở hữu trí tuệ hiện hành cho thấy tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền tác giả theo quy định của pháp luật về thừa kế là chủ sở hữu có các quyền tài sản, quyền công bố hoặc cho phép công bố tác phẩm.

2.5. Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền

Chủ sở hữu quyền tác giả là người được hưởng quyền có một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản và nhân thân trên cơ sở thỏa thuận trong hợp đồng ( Điều 41 Luật Sở hữu trí tuệ ).

Căn cứ phát sinh quyền này là dựa trên cơ sở pháp luật về chuyển nhượng quyền sở hữu quyền tác giả. Quyền tác giả có thể được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân thông qua hình thức chuyển nhượng và chuyển quyền sử dụng. Chuyển nhượng quyền tác giả được hiểu là việc chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu các quyền của mình theo quy định của pháp luật. Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả được hiểu là việc chủ sở hữu quyền tác giả cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ các quyền của mình theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân được chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm hoặc cho người khác công bố tác phẩm theo thỏa thuận trong hợp đồng là chủ sở hữu quyền tác giả.

2.6. Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước

Căn cứ phát sinh quyền sở hữu quyền tác giả của nhà nước dựa trên cở sở pháp luật tại Điều 42 và Khoản 1 Điều 1 nghị định 85/2011/NĐ-CP:

       Thứ nhất, tác phẩm khuyết danh trừ trường hợp quy định tại Điều 41 của Luật Sở hữu trí tuệ. Tác phẩm khuyết danh do các tổ chức, cá nhân đang quản lý thì tổ chức, cá nhân đó được phép chuyển nhượng quyền đối với tác phẩm khuyết danh cho tổ chức, cá nhân khác và được hưởng thù lao từ việc chuyển nhượng quyền đó và tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền được hưởng quyền của chủ sở hữu đến khi danh tính của tác giả được xác định.

Thứ hai, tác phẩm còn trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả chết không còn người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản.

Cuối cùng, tác phẩm được chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu cho nhà nước. Khi cá nhân, tổ chức sử dụng tác phẩm thuộc sở hữu nhà nước ở trường hợp này có nghĩa vụ xin phép sử dụng; thanh toán tiền nhuận bút, thù lao, các quyền, lợi ích vật chất khác; nộp một bản sao tác phẩm trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày phổ biến, lưu hành. Cá nhân, tổ chức thực hiện các nghĩa vụ trên tại Cục Bản quyền tác giả.

Trên cơ sở phân tích các đối tượng của chủ sở hữu quyền tác giả cũng như những đặc thù của tác phẩm, có thể thấy rằng bất kỳ các sản phẩm trí tuệ trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định đều là đối tượng được bảo hộ của quyền tác giả. Tuy nhiên, để được bảo hộ, các tác phẩm đó cũng phải tuân theo những nguyên tắc bảo hộ nhất định.

Trên đây là bài viết: Chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm những đối tượng nào. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho bạn.

Tại sao phải đăng ký bản quyền cho tác phẩm âm nhạc?

Thị trường âm nhạc Việt Nam hiện nay đang phát triển rất mạnh mẽ và mang đến nhiều thành tựu nổi trội không chỉ cho các ca sĩ mà còn cả các nhà soạn nhạc. Cùng với sự phát triển đó là tình trạng vi phạm bản quyền nghệ thuật nói chung, vi phạm bản quyền âm nhạc nói riêng đang không ngừng gia tăng ảnh hưởng đến quyền lợi của nhiều nghệ sĩ gây bức xúc trong dự luận. Do đó việc đăng ký bản quyền cho tác phẩm âm nhạc là điều cần thiết giúp bảo vệ quyền và lợi ích cho tác giả. Dưới đây là bài viết của VCD về “Tại sao phải đăng ký bản quyền cho tác phẩm âm nhạc?”

1. Đăng ký bản quyền cho tác phẩm âm nhạc là gì

Âm nhạc hay còn gọi là tác phẩm âm nhạc là tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác hoặc được định hình trên bản ghi âm, ghi hình có hoặc không có lời, không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn.

Bản quyền âm nhạc là việc ghi nhận, khẳng định quyền của tác giả đối với tác phẩm âm nhạc mà họ đã lao động bằng trí não để hoàn thành, sáng tạo ra tác phẩm. Việc đăng ký với cơ quan nhà nước là việc ghi nhận chứ không có nghĩa là tại thời điểm đó mới phát sinh quyền tác giả mà ngay khi tác phẩm được hoàn thành đã phát sinh các quyền tác giả.

Như vậy, đăng ký bản quyền cho tác phẩm âm nhạc là việc tác giả, chủ sở hữu tác phẩm nộp đơn đăng ký bản quyền tác giả tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền âm nhạc do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu để được nhà nước ghi nhận tránh những trường hợp xâm phạm đến quyền của mình.

2. Điều kiện bảo hộ bản quyền cho tác phẩm âm nhạc

Tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ quy định tác phẩm âm nhạc là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả với điều kiện tác phẩm đó phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác. Cùng với quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ:  quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký. Nghĩa là khi nào tác phẩm được tạo ra và con người có thể xác định được sự tồn tại của nó thì lúc này tác phẩm đó sẽ được bảo hộ dưới dạng quyền tác giả. Do đó, đối với tác phẩm âm nhạc cũng vậy, khi nhạc sĩ chỉ mới sáng tạo ra giai điệu trong suy nghĩ của nhạc sĩ lúc này tác phẩm âm nhạc này chưa được bảo hộ. Chỉ khi nào, người nhạc sĩ tiến hành việc thể hiện tác phẩm đó dưới dạng hình thức vật chất nhất định (viết giai điệu, nốt nhạc vào giấy, thể hiện trên máy tính,…) thì quyền tác giả của tác phẩm âm nhạc đó sẽ được phát sinh.

Nội dung chính sách của nhà nước quy định tại Điều 8 Luật Sở hữu trí tuệ như sau: công nhận và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân trên cơ sở bảo đảm hài hòa lợi ích của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ với lợi ích công cộng; không bảo hộ các đối tượng sở hữu trí tuệ trái với đạo đức xã hội, trật tự công cộng, có hại cho quốc phòng, an ninh.

Tóm lại, điều kiện để bảo hộ bản quyền tác phẩm âm nhạc bao gồm:

– Là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả

– Được sáng tạo và thể hiện dưới một dạng hình thức vật chất nhất định

– Nội dung không được trái đạo đức xã hội, trật tự công cộng, không gây hại cho quốc phòng an ninh.

Tại sao phải đăng ký bản quyền cho tác phẩm âm nhạc?

3. Tại sao phải đăng ký bản quyền cho tác phẩm âm nhạc

Bản quyền âm nhạc là một khái niệm không quá mới tại Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Tuy nhiên để thật sự hiểu và vận dụng được luật bản quyền và sở hữu trí tuệ vào việc bảo vệ được các sản phẩm sáng tạo của mình thì bản thân nhiều nghệ sĩ vẫn chưa thực sự nắm vững. Đăng ký bản quyền cho tác phẩm âm nhạc là cách để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của những người sáng tác, sản xuất hoặc sở hữu bản quyền âm nhạc. Sau khi đăng ký bản quyền, chủ sở hữu sẽ có quyền kiểm soát việc sao chép, phân phối, sử dụng hoặc bán nhạc của họ. Dưới đây là những lý do cần thiết để đăng ký bản quyền âm nhạc:

Thứ nhất, Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ: Đăng ký bản quyền là cách để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của người sáng tác, sản xuất hoặc sở hữu bản quyền âm nhạc, tránh bị sao chép, phát hành hoặc sử dụng trái phép.

Thứ hai, Chống lại việc sao chép và vi phạm bản quyền: Đăng ký bản quyền sẽ giúp chủ sở hữu có chứng cứ pháp lý để chống lại việc sao chép và vi phạm bản quyền. Nếu có bất kỳ ai vi phạm bản quyền, chủ sở hữu có thể đưa ra các biện pháp pháp lý để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình.

Thứ ba, kiếm tiền từ bản quyền âm nhạc: Bằng cách đăng ký bản quyền, chủ sở hữu sẽ có quyền kiểm soát việc phát hành và sử dụng nhạc của họ, từ đó có thể kiếm được tiền bản quyền từ các bản sao, sử dụng thương mại và cả quyền phát sóng.

Cuối cùng, là làm tăng giá trị thương hiệu: Bản quyền cũng giúp tăng giá trị thương hiệu của nhạc sĩ, ca sĩ, ban nhạc hoặc công ty âm nhạc. Điều này có thể thu hút nhiều khán giả và doanh nghiệp, tăng doanh thu và cải thiện vị trí thị trường của họ.

Việc các bài hát bị đạo nhạc, chế lời đang ngày càng lan tràn. Thính giả thì không biết đâu là tác phẩm GỐC, đâu là tác phẩm NHÁI. Nó không những gây hại cho chính tác giả sáng tác ra cả về mặt tinh thần lẫn vật chất, không những thế nó còn phần nào ảnh hưởng xấu tới nền âm nhạc Việt Nam nói riêng và Văn hóa thưởng thức của người Việt trên quy mô rộng. Tuy nhiên việc đăng ký bản quyền tác phẩm âm nhạc là không bắt buộc nhưng VCD khuyến khích khách hàng cần tiến hành đăng ký bản quyền cho tác phẩm âm nhạc để tránh các tranh chấp phát sinh và có căn cứ chứng minh quyền sở hữu đối với tác phẩm khi có tranh chấp.

Trên đây là bài viết của VCD về : tại sao phải đăng ký bản quyền cho tác phẩm âm nhạc. Hy vọng sẽ giúp ích cho bạn.