Skip to main content

Tác giả: Biên Tập Viên

Hướng dẫn cách đăng ký bản quyền bài hát trên Youtube nhanh chóng

Hiện nay, một trong những nền tảng mạng xã hội có tầm ảnh hưởng lớn nhất thế giới là Youtube. Và có thể nói, Youtube là một ứng dụng phổ biến, giúp người dùng tiếp cận với những thông tin từ xa, giúp người với người kết nối với nhau một cách nhanh chóng và thuận tiện hơn. Đây không chỉ là một nền tảng video thông thường mà còn là một sân chơi “hái ra tiền” đối với các ca sĩ, nghệ sĩ nói riêng và các nhà sản xuất âm nhạc nói chung. Vậy làm thế nào để đăng ký bản quyền bài hát trên Youtube? Các bạn hãy theo dõi bài viết “Hướng dẫn cách đăng ký bản quyền bài hát trên Youtube năm 2024” dưới đây của VCD để biết thêm chi tiết.

Youtube là gì và đăng ký bản quyền YouTube là gì?

Từ khi mới ra mắt, YouTube đã được xây dựng là một trang mạng xã hội cho phép người dùng có thể chia sẻ và đăng tải video lên trên nền tảng; và người xem có thể sử dụng nền tảng này trên nhiều thiết bị thông minh khác nhau như: điện thoại, máy tính bảng, máy tính… và có thể tương tác với những video đó bằng cách like hay share video yêu thích trên các trang mạng xã hội khác.

Theo dòng phát triển của thời gian, YouTube hiện nay cũng được cập nhiệt liên tục các tính năng mới và nhận được nhiều hưởng ứng tích cực của người dùng. Ví dụ như Double tap là tính năng cho phép chạm 2 lần khi phát trực tiếp từ điện thoại sang TV hay Live Stream. Tuy nhiên, so với các tính năng mới của YouTube thì dường như tính năng làm nên tên tuổi của YouTube là đăng tải video và chia sẻ video đến cộng đồng vẫn được yêu thích hơn cả. Nhất là việc phát hành các tác phẩm âm nhạc của người dùng, cụ thể là ca sĩ, nghệ sĩ…

Đăng ký bản quyền bài hát trên Youtube thực chất là việc đăng ký bản quyền cho các video, các tác phẩm ghi âm, ghi hình, cuộc biểu diễn, các chương trình phát sóng khi các tác phẩm này được đăng tải trên youtube và tiếp cận với người dùng youtube. Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành, “quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.” Vì vậy, việc đăng ký quyền tác giả không phải là bắt buộc. Tuy nhiên lợi ích mà nó đem lại khiến cho chủ sở hữu không thể không thực hiện. Đây là cách thức mà chủ sở hữu video xác lập được cơ sở chính thức cho tác phẩm của mình.

Hiện nay có hai cách thức để bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc (ở đây là bài hát) là đăng ký bản quyền tác giả thực hiện tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định 17/2023/NĐ – CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan và đăng ký theo chính sách của YouTube (đăng ký Content ID).

Giới thiệu về Content ID

Content ID là một hệ thống giúp chủ sở hữu bản quyền video dễ dàng đăng ký bản quyền Youtube cũng như xác định và quản lý nội dung của mình trên nền tảng này. Hiện tại, Youtube chỉ cấp Content ID cho các chủ sở hữu bản quyền đạt đủ các tiêu chí về nội dung video. Youtube cũng có lời giải thích cụ thể về việc này như sau: “Nếu chủ sở hữu bản quyền được phép sử dụng Content ID, họ sẽ phải ký kết một thỏa thuận. Thỏa thuận này sẽ nêu rõ rằng chỉ những nội dung mà họ có quyền độc quyền mới có thể dùng để đối chiếu. Ngoài ra, họ cần cung cấp thông tin về những nơi mà họ có quyền sở hữu độc quyền, nếu không có quyền này trên toàn cầu”.

Ngoài content ID, Youtube còn cung cấp một số công cụ khác để các chủ sở hữu có thể quản lý bản quyền video như:

  • Biểu mẫu web dùng để khiếu nại bản quyền.
  • Chương trình xác minh nội dung (CVP).
  • Copyright Match Tool.

Bên cạnh đó, Youtube cũng đặt ra các nguyên tắc rõ ràng về cách sử dụng Content ID. Đối với những chủ sở hữu nội dung nhiều lần xác nhận nhầm quyền sở hữu, Youtube có thể ngừng cho phép truy cập vào Content ID và chấm dứt mối quan hệ đối tác. Vì vậy cần cân nhắc và tìm hiểu thật kỹ trước khi thực hiện thao tác tự gửi biểu mẫu đăng ký sử dụng Content ID từ Youtube.

Hướng dẫn cách đăng ký bản quyền bài hát trên Youtube nhanh chóng

Trình tự đăng ký bản quyền bài hát trên YouTube

Đối với việc đăng ký theo dạng Content ID, người dùng YouTube sẽ truy cập vào YouTube Studio với tài khoản cá nhân riêng.

Đăng ký theo dạng Content ID của Youtube thì khi điền đầy đủ các thông tin theo mẫu, chỉ cần thao tác nhấn “Gửi” để yêu cầu được xét duyệt.

Lưu ý: Để được xét duyệt và thông qua việc đăng ký nội dung video qua hệ thống Content ID của Youtube, kênh Youtube có chứa video cần đăng ký phải có ít nhất là 10 video và có số người đăng ký nhất định. Về thời gian xét duyệt, thủ tục xét duyệt sẽ được tiến hành theo chính sách của Youtube

Nếu được Youtube xét duyệt thì ngay thì bên cạnh tên kênh của kênh sẽ có dấu tích kèm theo dòng mô tả (Đã xác minh). Khi đó, các video khác đăng tải nếu sử dụng hình ảnh hoặc âm thanh không được cho phép thì sẽ bị Youtube gỡ bỏ ngay lập tức.

Mời bạn xem thêm:

Trên đây là bài viết “Cách đăng ký bản quyền bài hát trên Youtube” của chúng tôi. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho các bạn. Mọi vướng mắc xin vui lòng liên hệ tới website vietnamcopyright.com.vn để được tư vấn, hỗ trợ 24/7.

Chương trình máy tính được bảo hộ sở hữu trí tuệ dưới hình thức nào?

Sự phát triển của thị trường công nghệ thông tin và dịch vụ công nghệ thông tin hiện nay so với các năm đổ về trước là một tiến triển vượt bậc. Điều này phải kể đến từ sau Covid 19, nhu cầu mua sắm online hay các dịch vụ lao động, giải trí, thương mại từ xa được phổ biến hơn cả. Chương trình máy tính là một tài sản sở hữu trí tuệ. Vậy, Chương trình máy tính được bảo hộ sở hữu trí tuệ dưới hình thức nào? các bạn hãy theo dõi bài viết dưới đây của VCD.

1. Chương trình máy tính là gì?

Chương trình máy tính là một tập hợp các hướng dẫn cho việc thực hiện nhiệm vụ của một máy tính. Một máy tính đòi hỏi các chương trình phải hoạt động và thường thực hiện các lệnh chương trình ở bộ phận xử lý trung tâm. Khi người dùng chạy các chương trình, các tập tin được đọc bởi máy tính và các bộ xử lý đọc dữ liệu trong tập tin như là một danh sách các hướng dẫn. Sau đó, các máy tính làm những gì chương trình cho phép nó làm. Một chương trình máy tính được viết bằng một ngôn ngữ lập trình, chẳng hạn như BASIC, C, Java. Một khi chương trình máy tính được viết, các lập trình viên sử dụng một trình biên dịch để biến chương trình máy tính đó thành một ngôn ngữ mà máy tính có thể hiểu được.

Hiệp định Trips – Hiệp định về các khía cạnh liên quan tới thương mại của quyền sở hữu trí tuệ nêu rõ tại Khoản 1 Điều 10 về hình thức bảo hộ đối với chương trình máy tính như sau: “Các chương trình máy tính, dù dưới dạng mã nguồn hay mã máy, đều phải được bảo hộ như tác phẩm văn học theo Công ước Berne (1971)”.

Dựa trên tinh thần trên, khoản 1 Điều 22 Luật Sở hữu trí tuệ quy định về chương trình máy tính như sau: “Chương trình máy tính là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng lệnh, mã, lược đồ hoặc dạng khác, khi gắn vào một phương tiện, thiết bị được vận hành bằng ngôn ngữ lập trình máy tính thì có khả năng làm cho máy tính hoặc thiết bị thực hiện được công việc hoặc đạt được kết quả cụ thể. Chương trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm văn học, dù được thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy.”

2. Chương trình máy tính được bảo hộ sở hữu trí tuệ dưới hình thức nào?

2.1. Bảo hộ quyền tác giả đối với chương trình máy tính

Theo Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ năm, chương trình máy tính là một trong các loại hình được bảo hộ quyền tác giả. Bảo hộ quyền tác giả đối với chương trình máy tính là bảo hộ về hình thức thể hiện (giao diện, bối cảnh) và mã code chứ không bảo hộ ý tưởng của chương trình máy tính. Việc bảo hộ chương trình máy tính như bảo hộ tác phẩm văn học sẽ có cơ sở pháp lý vững chắc để xử lý hành vi sao chép của đơn vị khác.

Bên cạnh đó, do pháp luật về quyền tác giả không bảo hộ ý tưởng của chương trình máy tính nên tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả không thể ngăn cản người sử dụng chương trình máy tính hay các tổ chức, cá nhân khác tiến hành các phân tích ngược chương trình máy tính để giải mã tìm ra nguyên lý hoạt động, cấu trúc của chương trình máy tính nhằm mục đích phát triển. Người tiến hành phân tích ngược thành công sẽ là chủ sở hữu của chương trình máy tính mới. Việc này góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp phần mềm, có ý nghĩa lớn cho kinh tế – xã hội.

Theo quy định tại Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ, quyền nhân thân của tác giả được bảo hộ vô thời hạn và quyền tài sản của chủ sở hữu quyền tác giả đối với chương trình máy tính được bảo hộ suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết.

2.2. Bảo hộ sáng chế đối với chương trình máy tính

Theo Bộ luật quyền tác giả của Hoa Kỳ quy định bảo hộ quyền tác giả đối với chương trình máy tính, nhưng thực tế chương trình máy tính hoàn toàn có thể được cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu phần mềm được liên kết với một cấu trúc vật lý.

Theo Khoản 2 Điều 59 Luật Sở hữu trí tuệ và tham chiếu quy chế thẩm định sáng chế cụ thể tại Điều 5.8.2.5 nêu rằng: “Mặc dù chương trình máy tính thuộc danh mục các đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế nhưng nếu đối tượng yêu cầu bảo hộ có đặc tính kỹ thuật và thực sự là một giải pháp kỹ thuật, nhằm giải quyết một vấn đề kỹ thuật bằng một phương tiện kỹ thuật để tạo ra một hiệu quả kỹ thuật thì nó có thể được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế” (điểm a Khoản 2 Điều 102 Luật Sở hữu trí tuệ). Do đó, có thể hiểu rằng nếu chương trình máy tính thực sự là một giải pháp kỹ thuật, liên kết với một thiết bị kỹ thuật và được thể hiện mô tả được dưới dạng quy trình thì có thể được bảo hộ dưới dạng sáng chế.

Hiện nay, bên cạnh các quốc gia không bảo hộ chương trình máy tính dưới dạng sáng chế (Việt Nam, Anh, Pháp, EU) thì cũng có một số quốc gia không phủ định việc bảo hộ sáng chế liên quan đến chương trình máy tính trong các đạo luật của họ như Mỹ, Canada, Australia. Mặc dù trong Quy chế thẩm định sáng chế nêu về trường hợp ngoại lệ chương trình máy tính có thể được bảo hộ dưới dạng sáng chế nhưng dù sao chương trình máy tính đã bị loại trừ không cấp văn bằng bảo hộ sáng chế theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, vì vậy quyền tác giả là hình thức bảo hộ duy nhất và phù hợp nhất. Tại Ấn Độ cũng quy định về bảo hộ quyền tác giả đối với chương trình máy tính, nhưng đạo luật bằng sáng chế của Ấn Độ cũng quy định có thể cấp patent cho chương trình máy tính khi nó được liên kết với một cấu trúc vật lý. Tương tự tại Trung Quốc, Luật quyền tác giả quy định bảo hộ phần mềm máy tính. Mặc dù pháp luật quốc tế và pháp luật một số quốc gia khác quy định bảo hộ quyền tác giả đối với chương trình máy tính nhưng vẫn không loại trừ khả năng cấp bằng độc quyền sáng chế cho loại hình này.

3. Nhận xét về hai hình thức bảo hộ chương trình máy tính

Thứ nhất, việc bảo hộ quyền tác giả đối với chương trình máy tính là tự động từ khi chương trình máy tính được sáng tạo ra mà không phải đăng ký hay phải trải qua bất kỳ một thủ tục nào. Ngược lại, việc đăng ký sáng chế chương trình máy tính cần phải nộp đơn đăng ký, trải qua giai đoạn xét nghiệm đơn (về hình thức và nội dung) và phải nộp phí đăng ký đơn cũng như lệ phí duy trì hiệu lực văn bằng hàng năm. Ngoài ra, việc bảo hộ sáng chế chương trình máy tính phải được công khai và bất kỳ ai cũng có thể tiếp cận những thông tin này. Trong đơn đăng ký sáng chế, chủ sở hữu phải có bản mô tả sáng chế trong đó “bộc lộ đầy đủ và rõ ràng bản chất của sáng chế đến mức căn cứ vào đó người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế đó”. Điều này có thể tiềm ẩn nguy cơ bị đối thủ cạnh tranh khai thác.

Thứ hai, thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối với chương trình máy tính dài hơn so với bảo hộ sáng chế (20 năm). Tuy nhiên, cũng có quan điểm cho rằng dù bảo hộ quyền tác giả hay bảo hộ sáng chế đối với chương trình máy tính thì thời hạn bảo hộ đều là quá dài đối với vòng đời của một chương trình máy tính. Ví dụ như phần mềm Windows liên tục được Microsoft cập nhật ra mắt các phiên bản mới, nâng cấp so với phiên bản cũ (Windows 1.0 năm 1985, Windows 2.0 năm 1987, Windows 3.0 năm 1990… ).

Trên đây là bài viết: “Chương trình máy tính được bảo hộ sở hữu trí tuệ dưới hình thức nào?”. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho các bạn.

Sử dụng hình ảnh nghệ sĩ không xin phép và vấn đề bản quyền

Việc sử dụng hình ảnh của nghệ sĩ, influencers, KOL hay KOC để quảng cáo cho doanh nghiệp, sản phẩm, concert… luôn là một chiến lược marketing hiệu quả, giúp thu hút sự chú ý của người tiêu dùng. Chẳng hạn, cách đây vài năm, khi bài hát “Lạc Trôi” được ra mắt, sức ảnh hưởng của Sơn Tùng M-TP đã giúp thương hiệu giày dép quốc dân Biti’s lội ngược dòng và thành công trở lại khi tại thời điểm đó, dòng giày Biti’s Hunter gần như sold out ở mọi nơi. Tuy nhiên, hiện nay không khó để thấy hình ảnh của nghệ sĩ hay người nổi tiếng nói chung hiện diện ở mọi nơi. Vậy, bao nhiêu trong số các cửa hàng đó thật sự được quyền sử dụng hình ảnh cá nhân để quảng cáo?

1. Quy định pháp luật về hình ảnh cá nhân

Trong quy định pháp luật Việt Nam hiện nay, không có khái niệm “bản quyền hình ảnh cá nhân”. Thay vào đó, khái niệm “bản quyền” hay theo đúng thuật ngữ pháp lý là “quyền tác giả” là một phạm trù thuộc quyền sở hữu trí tuệ được định nghĩa tại Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ: “Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu”. Và “tác phẩm” ở đây cũng được định nghĩa là “sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào”.

    Còn đối với hình ảnh của một cá nhân, thuật ngữ pháp lý chính xác phải là quyền của cá nhân đối với hình ảnh. Khoản 1 Điều 32 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định quyền của cá nhân đối với hình ảnh, theo đó:

    • Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.
    • Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    Bên cạnh việc sử dụng hình ảnh của người nổi tiếng để quảng cáo cho nhãn hàng, các sản phẩm quảng cáo có liên quan đến việc sử dụng hình ảnh cá nhân thường được thực hiên thông qua các hình thức là: ảnh chup, phim quảng cáo,… Các sản phẩm này cũng đồng thời là bản ghi âm, ghi hình, tác phẩm nhiếp ảnh hay tác phẩm mỹ thuật ứng dụng….  những đối tượng được bảo hộ đối với quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả theo quy định của luật sở hữu trí tuệ.

    Theo luật Sở hữu trí tuệ hiện hành, quy định chủ sở hữu đối với các bản ghi âm, ghi hình, tác phẩm nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng để quảng cáo nêu trên có thể là những người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm, hoặc các tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính để sáng tạo hoặc những tổ chức, cá nhân khác được chuyển giao quyền. Tổ chức, cá nhân khác khi khai thác, sử dụng các tác phẩm nêu trên, tùy vào từng đối tượng mà sẽ phải xin phép và trả thù lao (đối với tác phẩm nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng) hoặc không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao theo thoả thuận cho chủ sở hữu/ tác giả (đối với bản ghi âm, ghi hình đã được công bố).

    2. Một số vấn đề liên quan đến quyền hình ảnh cá nhân

    • Hình ảnh của người nổi tiếng dễ dàng lấy được trên các phương tiện truyền thông, vậy những hình ảnh này có thoải mái sử dụng được không?

    Pháp luật hiện hành bảo vệ quyền hình ảnh của cá nhân nói chung và người nổi tiếng nói riêng. Vì vậy, việc sử dụng hình ảnh cá nhân cho mục đích thương mại mà không có sự đồng ý của cá nhân có hình ảnh là hành vi vi phạm pháp luật (trừ một số trường hợp nhất định).

    Việc sử dụng hình ảnh người nổi tiếng để quảng bá cho thương hiệu hoặc sản phẩm của mình mà chưa được sự đồng ý của người có thể bị xử phạt hành chính từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng theo quy định khoản 3 Điều 34 Nghị định 38/2021/NĐ – CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo ban hành việc xử lý vi phạm quy định về hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo. Hoặc có thể bị người có hình ảnh yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.

    • Trường hợp các nhãn hàng, thương hiệu sử dụng hình ảnh của người nổi tiếng được đăng công khai trên báo chí hoặc các trang tin thì có vi phạm bản quyền không?

    Trước khi xác định hành vi này có vi phạm bản quyền không thì cần xét xem việc các trang tin, trang báo đó đã có thỏa thuận về việc mua bản quyền hình ảnh của người nổi tiếng đó hay chưa. Nếu đã có thỏa thuận về bản quyền thì lúc các trang tin hay trang báo nêu đã có quyền tài sản đối với nhũng hình ảnh nêu trên.

    Do đó, nếu có bất kì cá nhân tổ chức nào sử dụng hình ảnh đó nhằm mục đích thương mại mà chưa được sự cho phép của trang tin hay trang báo đó thì đó là hành vi vi phạm pháp luật. Các trang tin hay trang báo có quyền yêu cầu các cá nhân, tổ chức xâm phạm dừng ngay việc sử dụng hình ảnh trái pháp luật, buộc các cá nhân tổ chức phải bồi thường thiệt  hại nếu có.

    Nếu trong trường hợp các trang tin hay trang báo chưa có thỏa thuận về bản quyền hình ảnh của người có ảnh thì các cá nhân, tổ chức nếu được sự đồng ý của người có hình ảnh thì vẫn có quyền sử dụng hình ảnh mà không cần có trách nhiệm với các trang tin hay trang báo nêu trên.

    3. Kết luận

    Trên thực tế, tại Việt Nam, những người nổi tiếng thường giữ thái độ dĩ hòa vi quý khi bị tùy tiện sử dụng hình ảnh khi những hoạt động này không ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm của họ, vì vậy có rất ít trường hợp xử phạt liên quan đến việc xâm phạm hình ảnh cá nhân. Tuy nhiên, với sự phát triển của truyền thông xã hội, việc lợi dụng hình ảnh của người nổi tiếng trở đang mang lại nhiều lợi ích kinh tế hơn bao giờ hết.

    Trong trường hợp hình ảnh cá nhân bị sử dụng một cách không hợp lý, người nổi tiếng có thể bị thiệt hại về danh tiếng, giảm doanh thu cấp phép bản quyền, đặc biệt là khi hình ảnh của những cá nhân đó bị gắn với những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn hoặc không phù hợp.

    Hình ảnh cá nhân là nội dung quyền nhân thân gắn với cá nhân, nó cũng được coi là một trong những thông tin cá nhân của một người. Do đó, bất cứ hành vi nào sử dụng, phát tán hình ảnh cá nhân của người khác đều phải được cân nhắc hết sức cẩn trọng để tránh xâm phạm đến quyền nhân thân của người khác và phải chịu những chế tài xử phạt của pháp luật.

    Trên đây là bài viết: “Sử dụng hình ảnh nghệ sĩ không xin phép và vấn đề bản quyền”. Hy vọng bài viết này sẽ giúp ích cho các bạn.

    Những lưu ý khi sử dụng tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

    Thông thường, để tránh việc các tác phẩm do mình sáng tạo ra bị vi phạm bản quyền, tác giả hay chủ sở hữu tác phẩm sẽ đăng ký bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm đó.  Tuy nhiên thực tế diễn ra cho thấy: nhiều người nghĩ đơn giản rằng khi sử dụng tác phẩm người khác chỉ cần ghi rõ nguồn và tác giả là đủ. Một số tổ chức tự dựng bản ghi âm, ghi hình đối với tác phẩm của người khác mà không có giao ước gì với tác giả, sau đó xác nhận quyền sở hữu với bản ghi đó. Người tiêu dùng ngang nhiên mua các sản phẩm rẻ, băng đĩa được sao chép bán tràn lan trên thị trường mà không biết đó là sản phẩm vi phạm Luật Sở hữu trí tuệ. Vì vậy, để hạn chế tình trạng trên diễn ra, cá nhân và tổ chức cần lưu ý khi sử dụng các tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả, cụ thể được thể hiện trong bài viết dưới đây của VCD.

    1. Tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả là gì?

    Theo quy định của pháp luật Việt Nam, tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào. Hiện nay, theo Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ có những loại hình tác phẩm được bảo hộ như sau: truyện, kịch, tác phẩm tạo hình, phim, ảnh, video, chương trình máy tính, tài liệu, bản vẽ, công trình khoa học, bài hát… Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được Nhà nước bảo hộ chia tác phẩm thành ba loại sau: tác phẩm viết (written works), tác phẩm âm nhạc (sound recordings) và tác phẩm hình ảnh (motion pictures).

      Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu (khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ). Quyền tác giả được phát sinh kể từ khi tác phẩm được thể hiện dưới một hình thức nhất định; tác phẩm được bảo hộ phải có tính nguyên gốc, tức là không sao chép, bắt chước tác phẩm khác. Bảo hộ chủ sở hữu quyền tác giả là việc cơ quan Nhà nước ghi nhận các văn bằng bảo hộ các quyền như nhân thân, tài sản của các chủ sở hữu và chủ sở hữu quyền tác giả được sử dụng các phương thức hợp pháp để bảo vệ các đối tượng quyền tác giả của mình nhằm chống lại mọi sự xâm phạm. Bảo vệ chủ sở hữu quyền tác giả không những ngăn ngừa các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ mà còn giải quyết vấn đề xâm phạm bản quyền cũng như xử lý vấn đề bồi thường thiệt hại.

      Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ quy định quyền nhân thân của tác giả bao gồm:

      • Đặt tên cho tác phẩm.
      • Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
      • Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
      • Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

      Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ quy định quyền tài sản của tác giả bao gồm:

      • Làm tác phẩm phái sinh;
      • Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
      • Sao chép tác phẩm;
      • Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
      • Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
      • Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

      Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền sẽ thực hiện các quyền này hoặc cho phép người khác thực hiện. Các tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền này phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.

      2. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng vi phạm tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

      Vi phạm bản quyền tác giả và quyền liên quan trên các lĩnh vực văn học, nhiếp ảnh, âm nhạc… có thể gặp trên bất cứ tuyến đường hoặc các ngõ, xóm với các băng rôn, khẩu hiệu, biển quảng cáo có sử dụng hình ảnh minh họa; các cửa hàng, doanh nghiệp âm nhạc, phim truyền hình chưa được trình chiếu chính thức đã tràn ngập bản copy trên mạng… Đặc biệt, với sự bùng nổ của công nghệ thông tin khiến vấn nạn vi phạm pháp luật, xâm phạm bản quyền – bảo hộ quyền tác giả càng thêm chồng chất khó khăn cho tác giả và cơ quan quản lý. Với các thiết bị công nghệ ngày càng hiện đại, sự phát triển của các nền tảng ứng dụng, mạng xã hội, bất cứ ai cũng có thể trở thành đối tượng xâm phạm hoặc bị xâm phạm bản quyền, vi phạm pháp luật. Tình trạng “Nhà nhà vi phạm, người người vi phạm” cùng với thói quen “xài chùa” dường như đã trở thành điều hiển nhiên. Ở đây phải kể đến một vài nguyên do sau:

      Thứ nhất là do công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ nói chung và quyền tác giả, quyền liên quan nói riêng còn chưa sâu rộng, chưa kịp thời, không thường xuyên; việc thực thi pháp luật trong lĩnh vực này còn nhiều bất cập. Bên cạnh đó, sự phối hợp giữa các cơ quan trong bộ máy thực thi bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan còn hạn chế; hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm chưa đủ sức răn đe, ngăn chặn tình trạng xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan. Cán bộ theo dõi lĩnh vực còn kiêm nhiệm, chưa chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ dẫn đến hiệu quả quản lý, thực thi còn chưa cao.

      Thứ hai, một trong những nguyên nhân dẫn đến thực trạng xâm phạm quyền tác giả hiện nay còn là do lỗi của chính các tác giả. Các tác giả, chủ sở hữu có tác phẩm bị vi phạm quyền tác giả cũng không chủ động đi “đòi” quyền lợi cho “đứa con tinh thần” của mình dù rất bức xúc khi thấy chúng bị sử dụng tràn lan với mục đích thương mại. Hoặc là việc vi phạm vẫn tiếp diễn đến khi tác giả, chủ sở hữu phát hiện nhưng đi đến tình trạng này thì các bên vi phạm đã gây ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi của tác giả đó.

      Theo thống kê của các cơ quan chức năng thì trong những năm gần đây, các vụ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã có xu hướng gia tăng và gây ra thiệt hại kinh tế không nhỏ. Thực trạng này sẽ vẫn xảy ra nếu bản thân các cá nhân, tổ chức, đơn vị không hành động để bảo vệ quyền lợi cho chính mình. Điều đáng lo ngại hiện nay là hầu hết các doanh nghiệp thường chú trọng vào việc xây dựng nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp nhưng lại quên mất khâu đăng ký bảo hộ của mình. Đây sẽ là kẽ hở để kẻ gian trục lợi, khiến doanh nghiệp chịu thiệt trong các vụ tranh chấp bản quyền cũng như gây khó khăn trong xử lý vi phạm sở hữu trí tuệ.

      3. Một số lưu ý khi sử dụng tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

      Vì vậy, bên cạnh việc tự ý thức bảo vệ quyền và lợi ích của các tác giả và chủ sở hữu tác phẩm, bản thân mỗi cá nhân, tổ chức phải tự ý thức được tầm quan trọng của việc xin phép và sử dụng các tác phẩm được bảo hộ bản quyền. Và dưới đây là một trong những lưu ý khi sử dụng tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả bao gồm:

      Thứ nhất, cần xác định xem liệu việc sử dụng các tác phẩm đó có cần phải ký một hợp đồng li-xăng với chủ sở hữu quyền hay không? Các hành vi sử dụng tác phẩm có bảo hộ quyền tác giả có thể kể đến như sử dụng một bài hát trong một chương trình truyền hình hay việc bán và phân phối đĩa CD, việc sử dụng các phần mềm trong máy tính của các doanh nghiệp. Hầu hết các hành vi sử dụng hay khai thác thương mại các quyền như vậy đều cần tới một hợp đồng li-xăng hoặc chuyển nhượng quyền từ chủ sở hữu, do vậy, việc xác định có phải có hợp đồng li-xăng hay không là rất quan trọng. Tiếp đó, các chủ thể muốn sử dụng cần xác định chủ sở hữu quyền để đàm phán, soạn thảo và ký kết một hợp đồng li-xăng trước khi sử dụng và khai thác tác phẩm đã được bảo hộ quyền tác giả.

      Thứ hai, cần xác định xem quyền tác giả được quản lý bởi chính chủ sở hữu, nhà sản xuất hay được quản lý bởi một tổ chức tập thể nào hay không. Nếu có một tổ chức quản lý quyền tập thể, khi hợp tác với tổ chức này, cá nhân và tổ chức muốn sử dụng tác phẩm có thể tiết kiệm được nhiều sức lực và tiền bạc. Tổ chức này có thể đơn giản hóa đáng kể quy trình nhận li-xăng các tác phẩm, trực tiếp giao dịch với các tác giả, chủ sở hữu riêng lẻ. Tổ chức cũng cung cấp dịch vụ tập trung theo tỉ lệ phí và các điều kiện sử dụng có thể được thương lượng và nhận sự cho phép một cách nhanh chóng và dễ dàng.

      Thứ ba, cần xin phép sử dụng tác phẩm đã được bảo hộ quyền tác giả. Đối với suy nghĩ của không ít người hiện nay, các tác phẩm được công bố trên Internet là thuộc sở hữu công cộng và có thể sử dụng miễn phí các tác phẩm đó. Tuy nhiên, dù được công bố ở phương tiện nào và tác phẩm đó vẫn đang trong thời hạn bảo hộ thì việc sử dụng cần phải có sự đồng ý của chủ sở hữu. Ngoài ra, có thể xác định thêm liệu hành vi của mình có thuộc trường hợp được sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao theo Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ và các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao theo Điều 26 Luật Sở hữu trí tuệ hay không.

      Trên đây là bài viết: “Những lưu ý khi sử dụng tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả”. Hy vọng bài viết này sẽ giúp ích cho các bạn.

      So sánh bảo hộ nhãn hiệu và bảo hộ chủ sở hữu quyền tác giả cho logo

      Logo là một trong những loại hình được cá nhân, doanh nghiệp ưu tiên bảo hộ nhằm tránh các xâm phạm đáng tiếc không mong muốn. Và khi nhắc đến bảo hộ logo thì sẽ có hai hình thức bảo hộ khác nhau là bảo hộ nhãn hiệu và bảo hộ chủ sở hữu quyền tác giả cho logo. Vậy, hai hình thức bảo hộ này có gì khác nhau? Mời các bạn theo dõi bài viết”So sánh bảo hộ nhãn hiệu và bảo hộ chủ sở hữu quyền tác giả cho logo” dưới đây của VCD.

      1. Thế nào là bảo hộ quyền tác giả và bảo hộ nhãn hiệu?

      Theo khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân khác nhau. Nhãn hiệu là một trong những đối tượng được bảo hộ của quyền sở hữu công nghiệp. Việc cơ quan Nhà nước cấp văn bằng bảo hộ đối với nhãn hiệu là để bảo hộ nhãn hiệu đó khỏi việc xâm phạm. Nhãn hiệu sẽ được bảo hộ nếu đồng thời đáp ưng hai điều kiện sau:

      • Dấu hiệu sử dụng ở đây phải nhìn thấy được, có thể dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh , kể cả hình ảnh ba chiều hoặc kết hợp các yếu tố trên, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
      • Dấu hiệu đó có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.

      Còn quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu (khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ), bao gồm những quyền mà pháp luật trao cho chủ sở hữu của tác phẩm về việc đặt tên, đứng tên tác phẩm… Tác giả hoặc chủ sở hữu có quyền điều chỉnh hay truyền tải và phổ biến tác phẩm đến với công chúng bằng việc cho phép người khác tham gia vào quá trình khai thác tác phẩm được sáng tác. Bảo hộ chủ sở hữu quyền tác giả là việc cơ quan Nhà nước ghi nhận các văn bằng bảo hộ các quyền như nhân thân, tài sản của các chủ sở hữu và chủ sở hữu quyền tác giả được sử dụng các phương thức hợp pháp để bảo vệ các đối tượng quyền tác giả của mình nhằm chống lại mọi sự xâm phạm. Bảo vệ chủ sở hữu quyền tác giả không những ngăn ngừa các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ mà còn giải quyết vấn đề xâm phạm bản quyền cũng như xử lý vấn đề bồi thường thiệt hại.

      Đối với đăng ký bảo hộ logo hiện nay sẽ có hai phương pháp là đăng ký bảo hộ dưới dạng nhãn hiệu và đăng ký bảo hộ dưới dạng chủ sở hữu quyền tác giả là tác phẩm mỹ thuật ứng dụng. Vậy hai phương pháp này có điểm gì khác nhau?

      2. Phân biệt hai phương pháp đăng ký bảo hộ logo

      Yếu tốĐăng ký nhãn hiệuĐăng ký chủ sở hữu quyền tác giả
      Đối tượngSở hữu công nghiệp: Nhãn hiệu, sáng chế, kiểu dáng,…..        Quyền tác giả, cụ thể là: Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng
      Mục đíchNhằm phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ cùng loại của mình với các sản phẩm khácNhằm chứng minh quyền sở hữu của mình với tác phẩm, không phải để phân biệt hàng hóa hay dịch vụ
      Cơ chế xác lập quyềnPhải đăng ký và được Cục SHTT cấp văn bằng  Được bảo hộ ngay khi tác phẩm ra đời, không nhất thiết phải đăng ký. Nếu đăng ký sẽ dễ dàng chứng minh quyền sở hữu với bên thứ ba hoặc khi xảy ra tranh chấp. Nghĩa vụ chứng minh sẽ thuộc về bên không đăng ký hoặc đăng ký sau.
      Cơ chế thẩm địnhChặt chẽ, nghiêm ngặt vì phải so sánh với các đơn đăng ký đã nộp trước đóNhanh vì dựa trên cam kết, cam đoan của chủ sở hữu và tác giả
      Phạm vi bảo hộĐăng ký nhãn hiệu sẽ được bảo hộ cả về mặt ngữ nghĩa, cách trình bày, màu sắc… Đây là biện pháp bảo hộ rất mạnh vì nếu như có người khác sử dụng logo tương tự sẽ bị coi là vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên, nhãn hiệu chỉ được bảo hộ trong phạm vi sản phẩm, dịch vụ đã đăng ký. Nếu người khác sử dụng logo đó cho sản phẩm, dịch vụ khác sẽ không bị coi là vi phạm.Đăng ký chủ sở hữu quyền tác giả sẽ được bảo hộ đối với các tác phẩm mang tính chất sáng tác của tác giả. Tuy nhiên mức độ bảo hộ cho bản quyền yếu hơn so với bảo hộ nhãn hiệu vì chỉ khi có người sử dụng logo giống hệt hoặc giống đến mức tối đa, người đó mới bị vi phạm bản quyền.
      Thời gian thẩm định và trả kết quảTheo quy định tại luật thì thời gian thẩm định và trả kết quả là 12 tháng nhưng thực tế thời gian này có thể kéo dài đến 24 thángTheo quy định tại luật thì thời gian thẩm định và trả kết quả là 45 ngày nhưng thực tế thời gian này có thể kéo dài 2 tháng
      Thời hạn bảo hộThời hạn bảo hộ là 10 năm và có thể gia hạn nhiều lần, mỗi lần là 10 nămQuyền nhân thân được bảo hộ vô thời hạn; còn quyền tài sản được bảo hộ là 75 năm đối với tác phẩm được công bố lần đầu tiên
      Cơ quan quản lýCục Sở hữu trí tuệ – Bộ Khoa học và Công nghiệpCục Bản quyền – Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch

      Như vậy, về bản chất, bảo hộ quyền tác giả hướng đến bảo hộ tính sáng tạo của trí tuệ con người (giá trị tinh thần), còn bảo hộ nhãn hiệu hướng đến bảo hộ sự lành mạnh trong kinh doanh nên về tính chất, bảo hộ nhãn hiệu sẽ rộng hơn và có sự ràng buộc, ghi nhận mạnh mẽ hơn.

      3. Ưu và nhược điểm của bảo hộ nhãn hiệu và bảo hộ quyền tác giả đối với logo

      Về ưu điểm:

      • Được xem là cơ chế bảo hộ logo chặt chẽ nhất hiện nay, nhãn hiệu có phạm vi bảo hộ rộng nhất khi bảo hộ cả nội dung chữ và nội dung hình của nhãn hiệu, tránh việc sao chép logo gây nhầm lẫn. Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu cũng là văn bản chứng nhận doanh nghiệp và sản phẩm đăng ký bảo hộ với Nhà nước cũng tạo lòng tin và uy tín cho người tiêu dùng; đây cũng là cơ sở để xử lý các hành vi vi phạm sở hữu trí tuệ khác như: tên thương mại, tên miền, website. Và nếu doanh nghiệp có nhu cầu cung cấp sản phẩm mang thương hiệu ra thị trường trong nước và quốc tế thì văn bản bảo hộ nhãn hiệu độc quyền là điều kiện bắt buộc để triển khai hệ thống mã số mã vạch.
      • Đối với đăng ký chủ sở hữu quyền tác giả đối với logo, bản chất quyền tác giả với tác phẩm phát sinh kể từ khi sáng tạo ra tác phẩm nên việc đăng ký bảo hộ sẽ dựa trên sự tự nguyện, trung thực của tác giả hay chủ sở hữu nên thu tục cấp Giấy chứng nhận sẽ dễ dàng hơn. Bên cạnh đó, so với bảo hộ nhãn hiệu thì bảo hộ quyền tác giả có thời gian cấp Giấy chứng nhận nhanh hơn và không phải trải qua quy trình thẩm định khắt khe. Thời gian bảo hộ dài, đối với tác phẩm logo thì thời hạn bảo hộ là 75 năm kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu và hết thời hạn nói trên, tác phẩm thuộc về công chúng và các tổ chức, cá nhân có trách nghiệm và nghĩa vụ tôn trọng quyền nhân thân của tác giả.

      Về nhược điểm:

      • Đối với bảo hộ nhãn hiệu logo, vì cơ chế bảo hộ chặt chẽ nên để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cần phải trải qua quy trình thẩm định khó khăn và phức tạp. Cục Sở hữu trí tuệ thẩm định hình thức của đơn đăng ký, sau đó công bố đơn đăng ký trên công báo sở hữu công nghiệp, sau đó thẩm định về nội dung nhãn hiệu trước khi quyết định từ chối cấp Văn bằng bảo hộ hoặc quyết định cấp Giấy chứng nhận. Hơn nữa, thời gian xử lý kéo dài có thể lên tới 2-3 năm do khâu kiểm định khắt khe mà số lượng đơn đăng ký ngày càng gia tăng và thời hạn bảo hộ nhãn hiệu cũng tương đối ngắn (10 năm) kể từ ngày nộp đơn đăng ký, hết 10 năm có thể gia hạn thêm cũng là một vài nhược điểm của việc bảo hộ này.
      • Đối với bảo hộ quyền tác giả đối với logo thì hiện nay chưa có hệ thống quản lý và tra cứu độ trùng lặp của logo, nhất là với trường hợp logo đó chưa được công bố nên việc đăng ký mang tính ghi nhận quyền của tác giả, chủ sở hữu. Bên cạnh đó, nếu có một bên thứ ba chứng minh logo đăng ký chủ sở hữu quyền tác giả là sao chép thì kết quả đó có thể bị hủy và nếu tranh chấp xảy ra thì phải trải          qua thủ tục tại Tòa án. Khi đăng ký chủ sở hữu quyền tác giả đối với logo thì logo đó sẽ được ghi nhận dưới góc độ là tác phẩm mỹ thuật ứng dụng, không phải đối tượng được bảo hộ độc quyền nên nếu có bên thứ ba sử dụng nội dung trùng nhưng có cách bố trí, phối màu khác thì có thể được coi là một tác phẩm khác.

      Tóm lại, hai phương thức bảo hộ trên đều rất quan trọng và cần thiết cho tác giả và chủ sở hữu, và là công cụ hữu ích khi có tranh chấp xảy ra. Tuy nhiên, đối với mỗi phương thức bảo vệ đều có ưu và nhược điểm riêng, đòi hỏi mỗi cá nhân khi sở hữu tài sản trí tuệ trong tay cũng phải trang bị những kiến thức nhất định để có thể lựa chọn hình thức bảo hộ phù hợp.

      Trên đây là bài viết: “So sánh bảo hộ nhãn hiệu và bảo hộ chủ sở hữu quyền tác giả cho logo”. Hy vọng bài viết này sẽ giúp ích cho các bạn.

      So sánh quy trình “đánh gậy bản quyền” và “gỡ gậy bản quyền” trên không gian mạng của Việt Nam và Mỹ

      “Đánh gậy bản quyền” hay “gỡ gậy bản quyền” là những thuật ngữ quen thuộc khi nhắc đến hành động bảo vệ quyền tác giả của tác giả hay chủ sở hữu trên một nền tảng Internet nhất định. Nhiều quốc gia trên thế giới đã ban hành cơ chế này, hay còn được gọi là cơ chế Thông báo và Gỡ bỏ (Notice and Takedown Process), điển hình là quy trình Thông báo và Gỡ bỏ gắn liền với đạo luật bản quyền thiên niên kỷ kỹ thuật số của Mỹ năm 1998 (Quy trình Mỹ). Nghị định 17/2023/NĐ – CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan lần đầu tiên ban hành quy trình Thông báo và Gỡ bỏ gồm “Quy trình 72 giờ và 10 ngày làm việc” và “Quy trình 24 giờ” (Quy trình Việt Nam). Vậy so với Quy trình Mỹ, Quy trình Việt Nam có những điểm tương đồng và khác việt nào sẽ được thể hiện trong bài viết “So sánh quy trình “đánh gậy bản quyền” và “gỡ gậy bản quyền” trên không gian mạng của Việt Nam và Mỹ” dưới đây.

      1. Quy trình “đánh gậy bản quyền” và “gỡ gậy bản quyền” của Việt Nam và Mỹ

      Cơ chế thông báo và gỡ bỏ nội dung số phổ biến hiện nay trên thế giới được vận hành theo Đạo luật bản quyền thiên niên kỷ kỹ thuật số của Mỹ, tên gọi tiếng Anh là “the Digital Millennium Copyright Act” (“DMCA”) và cơ chế này còn hay được biết đến với tên gọi là “DMCA notice and takedown process”. Nhìn chung, cơ chế này khá đơn giản bao gồm 03 bước:

      • Bước 1: Gửi đơn yêu cầu (khiếu nại) cùng đường link chứa nội dung vi phạm bản quyền nộp bởi chủ thể cho đại diện được chỉ định của nhà cung cấp dịch vụ online (“OSP” hoặc “ISP”) tiếp nhận khiếu nại xâm phạm bản quyền.
      • Bước 2: Nhà cung cấp dịch vụ online có nghĩa vụ nhanh chóng giải quyết việc gỡ bỏ hoặc vô hiệu hóa đường link xâm phạm quyền tác giả đó, đồng thời thông báo cho chủ sở hữu nội dung số hoặc người dùng về việc đã gỡ bỏ hoặc vô hiệu hóa việc truy cập. Ở đây, nếu chủ sở hữu đường link có thể thực hiện quyền kháng cáo (phản đối) kèm theo yêu cầu khôi phục nội dung số bị gỡ bỏ hoặc vô hiệu hóa.
      • Bước 3: Người dùng được nhà cung cấp dịch vụ online khôi phục nội dung số bị gỡ hoặc vô hiệu hóa việc truy cập trong vòng 10-14 ngày làm việc tính từ thời điểm kháng nghị, trừ trường hợp chủ sở hữu thông báo cho nhà cung cấp dịch vụ online đã khởi kiện vụ án ra tòa.

      Về cơ bản, các bước tiến hành Quy trình Việt Nam sẽ diễn ra tương tự như Quy trình Mỹ. Tuy nhiên, khác với Quy trình Mỹ, Quy trình Việt Nam không diễn theo các bước mà là quy trình kép, và chia ra làm hai quy trình gồm “Quy trình 72 giờ và 10 ngày làm việc” theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu tác phẩm và “Quy trình 24 giờ làm việc” theo yêu cầu của cơ quan thực thi theo Nghị định 17/2023/NĐ – CP.

      • Quy trình 72 giờ và 10 ngày làm việc: Nhà cung cấp dịch vụ online sẽ dựa trên tài liệu chứng minh (gồm chứng cứ về tư cách chủ thể quyền, hành vi xâm phạm, vị trí, đường link dẫn nối tới nội dung số nghi ngờ xâm phạm) do chủ thể quyền gửi, trong vòng 72 giờ, nhà cung cấp dịch vụ online sẽ tạm gỡ bỏ hoặc ngăn chặn truy nhập tới nội dung số bị nghi ngờ xâm phạm và đồng thời thông báo cho cả chủ thể quyền và bên có nội dung số đó. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày tạm gỡ bỏ hoặc ngăn chặn như đã nêu trên, nếu nhà chung cấp dịch vụ online không nhận được thông báo phản đối việc tạm gỡ bỏ hoặc ngăn chặn kèm theo tài liệu chứng cứ chứng minh cho phản đối đó thì sẽ gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy nhập tới nội dung số đó. Trường hợp nhận được phản đối của bên bị yêu cầu gỡ bỏ, trong vòng 72 giờ, nhà cung cấp dịch vụ online khôi phục lại thông tin số bị gỡ hoặc ngăn chặn đồng thời chuyển tiếp văn bản phản đối kèm theo chứng cứ của bên bị yêu cầu cho chủ thể quyền.
      • Quy trình 24 giờ làm việc: Không muộn hơn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan thực thi, nhà cung cấp dịch vụ online phải gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy nhập tới nội dung thông tin số xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan, và đồng thời phải thông báo cho bên có nội dung số bị gỡ bỏ, và phải báo cáo kết quả thực hiện cho cơ quan thực thi đã yêu cầu trong vòng không quá 24 giờ. Trường hợp có phản đối bởi bên có nội dung thông tin số bị gỡ bỏ/ngăn chặn hoặc bởi nhà cung cấp dịch vụ online, một trong các chủ thể này có quyền tiến hành khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định pháp luật đối với quyết định của cơ quan thực thi.

      2. Vấn đề pháp lý

      2.1. Xác minh chủ sở hữu quyền tác giả đối với bản ghi âm, ghi hình

      Một trong những ví dụ thực tiễn điển hình nhất của Quy trình Mỹ là trên nền tảng trực tuyến YouTube. Hiện nay, để bảo vệ quyền và lợi ích của tác giả hay chủ sở hữu tác phẩm, bên cạnh các công cụ bảo vệ bản quyền như Content ID hay Copyright Match Tool, YouTube còn cung cấp thêm một biện pháp nữa là Gửi yêu cầu khiếu nại đến YouTube để “đánh gậy bản quyền” và “gỡ gậy bản quyền”. Và quy trình diễn ra từng bước tương tự như Quy trình Mỹ.

      Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy quy trình DMCA đã và đang bộc lộ kẽ hở và sự lỏng lẻo của mình khi dường như YouTube hay các nhà cung cấp dịch vụ online khác không xác minh kỹ tư cách pháp lý của người khiếu nại yêu cầu gỡ bỏ nội dung xâm phạm, đặc biệt là khi người khiếu nại có thể cố ý khai man mình là tác giả hoặc chủ sở hữu đối với bản ghi âm, ghi hình trên nền tảng đó. Đồng ý là YouTube cũng rất cố gắng hạn chế việc khai man này bằng cách gửi lại cho người khiếu nại email xác nhận việc gỡ bỏ cũng như yêu cầu cung cấp thông tin và quyền đối với tác phẩm nhưng điều đó dường như chưa đủ. Hệ quả là vẫn diễn ra trường hợp nhiều bản ghi âm, ghi hình trên YouTube bị “đánh gậy bản quyền” oan hoặc thậm chí tác giả hay chủ sở hữu tác phẩm đó bị treo kênh chứa tác phẩm, bản ghi của mình.

      Một trong những ồn ào liên quan đến quy trình này của YouTube là khi nhạc sĩ Giáng Son và nhiều nghệ sĩ khác đã bày tỏ bức xúc khi ca khúc mình sáng tác bị đánh gậy bản quyền, bởi một đơn vị truyền thông là BH Media đã xác nhận quyền chủ sở hữu video trên YouTube. Tiếp đến khi VTV cho biết video Quốc tang của Đại tướng Võ Nguyên Giáp phát sóng trên kênh VTV1 hay Quốc ca cũng bị BH Media nhận quyền sở hữu trên YouTube.

      2. Thời hạn “đánh gậy bản quyền” và “gỡ gậy bản quyền”

      Quy trình Mỹ hay Quy trình gỡ bỏ trên YouTube không giải thích  thế nào là “gỡ bỏ nhanh chóng” (expeditiously remove) hay “yêu cầu xóa ngay”. Điều này có thể gây ảnh hưởng tiêu cực khi nhà cung cấp dịch vụ online có thể kéo dài trách nhiệm gỡ bỏ nội dung xâm phạm mà vẫn có thể được hưởng cơ chế “bến an toàn” (safe habor) là một cơ chế liên quan đến việc quy trách nhiệm hoặc miễn trách nhiệm đối với nhà cung cấp dịch vụ online đối với hành vi xâm phạm bản quyền thực hiện bởi người dùng. Mặt khác, chủ thể quyền có thể lạm dụng cơ chế “đánh gậy bản quyền” để kìm hãm càng lâu càng tốt người dùng nỗ lực khôi phục lại nội dung bị gỡ.

      Vì vậy, có thể nói “Quy trình 72 giờ và 10 ngày làm việc” của Việt Nam đã khắc phục được hạn chế của Quy trình DMCA ở chỗ đòi hỏi chặt chẽ hơn về nghĩa vụ chứng minh tư cách chủ thể quyền ngoài việc chứng minh hành vi xâm phạm bản quyền từ đó có thể giúp ngăn chặn hành vi lạm dụng “đánh gậy bản quyền” bởi chủ thể quyền. Hơn nữa, việc Quy trình Việt Nam ấn định nghĩa vụ cho nhà cung cấp dịch vụ online thời hạn 72 giờ phải gỡ bỏ hoặc khôi phục lại nội dung số vi phạm thay vì quy định mơ hồ “gỡ bỏ nhanh chóng” của Quy trình Mỹ có ý nghĩa thiết lập cơ chế cân bằng hơn trong giải quyết mối quan hệ tay ba phức tạp gồm nhà cung cấp dịch vụ online, người dùng, và chủ thể quyền, chẳng hạn như có thể giảm thiểu khả năng nhà cung cấp dịch vụ online lạm dụng trì hoãn hoặc thiên vị cho chủ thể quyền.

      3. Kết luận

      Bên cạnh việc có thể chọn “Quy trình 72 giờ & 10 ngày làm việc” hoặc “Quy trình 24 giờ” theo Nghị định 17/2023/NĐ-CP để bảo vệ bản quyền trên Internet, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan có quốc tịch Việt Nam còn có thể sử dụng Quy trình Thông Báo và Gỡ Bỏ theo DMCA bất kể DMCA là đạo luật bản quyền của Mỹ. Bởi vì Internet không có biên giới làm xuất hiện hành vi xâm phạm bản quyền đồng thời trên phạm vi toàn cầu, kéo theo hệ quả là cùng lúc tòa án ở nhiều quốc gia khác nhau đều có thể có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm do chủ thể quyền khởi kiện.

      Nói một cách khác, các chủ thể quyền cư trú tại Việt Nam có thể khởi kiện các nhà cung cấp dịch vụ online ra tòa án ở Việt Nam hoặc thậm chí ở tòa án Mỹ do mỗi nền tảng xuyên biên giới đang tuân thủ DMCA như Facebook, Youtube, TikTok, NetFlix, Instagram, LinkedIn, App Store, Google Play đều hiện có tới hàng trăm triệu đến cả tỷ người dùng trên khắp thế giới, trong đó gồm hàng chục triệu người dùng ở riêng Việt Nam.

      Trên đây là bài viết: “So sánh quy trình “đánh gậy bản quyền” và “gỡ gậy bản quyền” trên không gian mạng của Việt Nam và Mỹ”. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho các bạn.

      Những lưu ý cần thiết khi đăng ký bản quyền logo

      Logo là một trong những yếu tố đầu tiên và quan trọng để khiến khách hàng nhận diện doanh nghiệp, hàng hóa, dịch vụ. Việc thiết kế một logo đẹp, thu hút là điều mà các doanh nghiệp hướng tới, để ghi lại dấu ấn của mình trên thị trường. Có những doanh nghiệp rất thành công trong việc định hình thương hiệu của mình trên thị trường, phần lớn nhờ vào hình ảnh logo. Chính vì vậy, việc bảo hộ logo là điều rất cần thiết, để tránh những tranh chấp, đạo nhái hình ảnh làm ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Vậy, khi đăng ký bản quyền logo cần phải lưu ý những điểm nào sẽ được thể trong bài viết dưới đây.

      1. Đăng ký bản quyền logo

      Bản quyền hay còn gọi là quyền tác giả của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Theo quy định, quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.

      Bản quyền Logo là thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến trong kinh doanh nói chung và trong hoạt động xây dựng thương hiệu nói riêng. Bản quyền logo là việc nhà nước bảo hộ để người sử dụng logo đó được sử dụng độc quyền, duy nhất mà không có bất kỳ bên thứ ba nào sử dụng logo trùng hoặc tương tự giống như vậy.

      Vì vậy, việc bảo hộ này sẽ được tiếp cận dưới hai hình thức là bảo hộ thương hiệu và bảo hộ quyền tác giả. Tương ứng với hai hình thức bảo hộ này: thương hiệu hay quyền tác giả, thì thủ tục để đăng ký bảo hộ hoàn toàn khác nhau, theo đó, quyền và lợi ích khi logo được bảo hộ cũng rất khác nhau, mà pháp luật Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới gọi là bảo hộ song trùng. Ở đây, đăng ký bản quyền logo là thủ tục pháp lý giúp nhà đầu tư doanh nghiệp chứng minh được quyền sở hữu hợp pháp của mình đối với logo, nhãn hiệu. Thủ tục đăng ký sẽ được tiến hành theo nhiều bước khác nhau, bao gồm tra cứu khả năng đăng ký nhãn hiệu, nộp đơn và theo dõi quá trình thẩm định đơn cho đến khi nhận được giấy chứng nhận đăng ký.

      2. Thủ tục đăng ký

      Về cơ bản, thủ tục đăng ký bảo hộ quyền tác giả đối với logo sẽ diễn ra theo thủ tục đăng ký quyền tác giả đối với các tác phẩm khác, bao gồm: (1) Chuẩn bị hồ sơ; (2) Nộp hồ sơ; (3) Tiếp nhận hồ sơ; (4) Rà soát, phân loại hồ sơ; (5) Trả kết quả.

      Cụ thể, các bạn đọc thêm trong bài viết của VCD.

      Đăng ký quyền tác giả đối với logo sẽ là loại hình đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng. Theo Luật Sở hữu trí tuệ và Nghị định số 17/2023, tác phẩm mỹ thuật ứng dụng là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu ích, có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất thủ công hoặc công nghiệp bao gồm: Thiết kế đồ họa (hình thức thể hiện của biểu trưng, bộ nhận diện và bao bì sản phẩm; hình thức thể hiện của nhân vật); thiết kế thời trang; thiết kế mang tính mỹ thuật gắn liền với tạo dáng sản phẩm; thiết kế nội thất, trang trí nội thất, ngoại thất mang tính mỹ thuật. Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng được thể hiện dưới dạng tạo dáng sản phẩm mang tính mỹ thuật, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình trong lĩnh vực tương ứng và không bao gồm tạo dáng bên ngoài của sản phẩm bắt buộc phải có để thực hiện chức năng của sản phẩm.

      3. Những lưu ý cần thiết khi đăng ký bản quyền logo

      Sau khi Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung ngày 01/01/2023, vào ngày 26/04/2023 Chính phủ đã cho ban hành Nghị định 17/2023 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan. Ngày 02/06/2023 Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch cũng đã cho ban hành Thông tư 08/2023/TT-BVHTTDL quy định các biểu mẫu trong hoạt động đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan. Mặc dù đã có Nghị định và Thông tư hướng dẫn cho những quy định mới, tuy nhiên, thực tế khi tiến hành thủ tục đăng ký sẽ gặp không ít khó khăn cho người nộp đơn khi chuẩn bị hồ sơ.

      Một trong những điểm khác biệt của Tờ khai đăng ký theo Nghị định 17/2023 so với quy định cũ là tác giả hay chủ sở hữu tác phẩm phải cung cấp nhiều thông tin hơn nữa đối với tác phẩm của mình. Cụ thể trong phần mô tả logo như sau:

      • Đường link địa chỉ trang điện tử (trong trường hợp công bố trên mạng Internet)
      • Mô tả đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục, tính năng hữu ích của tác phẩm: Đối với chữ cái thông thường, phải miêu tả được thứ tự sắp xếp và phông chữ cụ thể của các chữ cái. Đối với những chữ cái đã được thiết kế đặc biệt, người điền tờ khai phải miêu tả cụ thể thiết kế của chữ cái đó như một ký hiệu đặc biệt trong logo. Đối với ký hiệu thông thường, phải miêu tả chính xác hình dạng, màu sắc và vị trí của ký hiệu. Đối với những ký hiệu được thiết kế đặc biệt, phải miêu tả cụ thể thiết kế của ký hiệu.
      • Công cụ, ứng dụng dùng để sáng tạo tác phẩm
      • Tác phẩm được tạo ra để gắn liền với đồ vật hữu ích nào (nếu có), được sản xuất thủ công hay công nghiệp
      • Cam đoan về việc sáng tạo tác phẩm

      Để chuẩn bị một bộ hồ sơ theo quy định mới của Luật Sở hữu trí tuệ là không đơn giản, yêu cầu người chuẩn bị hồ sơ phải có kiến thức chuyên môn và có kinh nghiệm thực tiễn thì mới có thể đảm bảo được hồ sơ đăng ký trôi chảy và có khả năng cao được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.

      Trên đây là bài viết “Những lưu ý cần thiết khi đăng ký bản quyền logo”. Hy vọng bài viết này sẽ giúp ích cho các bạn.

      Đăng ký bản quyền tác giả đối với tác phẩm đã công bố như thế nào?

      Thông thường, một tác phẩm khi được sáng tạo và định hình dưới dạng vật chất nhất định sẽ được tác giả hoặc chủ sở hữu đăng ký bảo hộ quyền tác giả để bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Tuy nhiên không phải tác giả hay chủ sở hữu nào cũng sẽ đăng ký bảo hộ bản quyền cho tác phẩm của mình ngay lập tức mà có thể vì một lý do nào đó hoặc có hành vi xâm phạm bản quyền nên họ mới đăng ký bảo hộ quyền tác giả. Vậy một câu hỏi đặt ra là: Đăng ký bản quyền tác giả đối với tác phẩm đã công bố như thế nào?

      1. Tác phẩm đã công bố là gì?

      Theo khoản 7 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ quy định “Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào”.

      Công bố tác phẩm là quyền nhân thân và là một trong những nội dung quan trọng của quyền tác giả. Tác giả (trong trường hợp đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm) có toàn quyền công bố, phổ biến hoặc cho người khác công bố, phổ biến tác phẩm của mình. Khi công bố tác phẩm, tác giả còn có quyền lựa chọn hình thức, loại hình nghệ thuật thích hợp với tác phẩm đó. Theo khoản 8 Điều 3 Nghị định 17/2023/NĐ – CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan  thì “Công bố tác phẩm, cuộc biểu diễn đã định hình, bản ghi âm, ghi hình là việc phát hành với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan bản sao tác phẩm, cuộc biểu diễn đã định hình, bản ghi âm, ghi hình dưới bất kỳ hình thức nào với số lượng hợp lý đủ để công chúng tiếp cận được tùy theo bản chất của tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình. Tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm kiến trúc được coi là đã công bố nếu tác phẩm đó được đặt tại nơi công cộng với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả cho công chúng tiếp cận và có thể sao chép”.

      Như vậy có thể hiểu, tác phẩm đã công bố là việc tác giả hay chủ sở hữu tác phẩm phát hành bản sao tác phẩm đến công chúng, với số lượng đủ để đáp ứng nhu cầu hợp lý của công chúng tùy theo bản chất của tác phẩm.

      2. Vấn đề pháp lý

      2.1. Tác phẩm đã công bố có được đăng ký bản quyền tác giả không?

      Theo khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ, quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. Như vậy, đăng ký quyền tác giả là hình thức không bắt buộc, và ngay sau khi hoàn thành tác phẩm, mặc dù chưa tiến hành thủ tục đăng ký bản quyền thì quyền tác giả vẫn phát sinh từ thời điểm đó.

      Bên cạnh đó, tác phẩm ở đây phải đảm bảo có tính nguyên gốc do chính tác giả sáng tạo ra, không sao chép và bắt chước tác phẩm khác và được cụ thể hóa dưới dạng vật chất nhất định sẽ được bảo hộ quyền tác giả.

      Pháp luật Việt Nam không quy định một tác phẩm được sáng tạo ra phải lập tức đăng ký quyền tác giả vì bản thân tác phẩm đó từ khi được hình thành đã có quyền tác giả. Vì vậy, tác phẩm đã công bố hay chưa công bố, chỉ cần được định hình dưới dạng vật chất nhất định sẽ được đăng ký quyền tác giả. Tuy nhiên, việc đăng ký sẽ chứng minh và bảo về quyền và lợi ích của tác giả và chủ sở hữu như sau:

      • Việc đăng ký bảo hộ quyền tác giả sẽ đồng nghĩa với việc tuyên bố quyền sở hữu hợp pháp đối với tác phẩm, tránh những hành vi với mục đích thu lợi nhuận bất hợp pháp khác. Nếu người khác muốn sử dụng hoặc sao chép thì phải có sự đồng ý của chủ sở hữu.
      • Một tác phẩm ngoài giá trị tinh thần song song đó là yếu tố thương mại đi kèm nếu như để các hành vi xâm phạm quyền tác giả đó tiếp tục xảy ra thì đây thực sự là một điều bất công với tác giả đã sử dụng chất xám của mình tạo ra tác phẩm.
      • Trong thực tế việc chứng minh quyền sở hữu khi chưa được đăng ký bảo hộ là rất khó khăn. Đặc biệt là những tác phẩm đã được sáng tạo ra từ rất lâu. Đây chính là nguyên nhân quan trọng giải thích tại sao phải đăng ký bản quyền tác giả. Vì thông qua việc đăng ký bản quyền sẽ được cấp Giấy Chứng nhận đăng ký đây chính là tài liệu quan trọng nhất để chứng minh tác giả và chủ sở hữu của tác phẩm.

      2.2. Đăng ký bản quyền tác giả đối với tác phẩm đã công bố như thế nào?

      Hiện nay, pháp luật Sở hữu trí tuệ không quy định cụ thể các bước tiến hành đăng ký chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm đã công bố mà chỉ quy định về việc đăng ký chủ sở hữu quyền tác giả với tác phẩm nói chung theo Nghị định 17/2023/NĐ – CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan ngày 26/04/2023. Về cơ bản, việc đăng ký chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm đã công bố sẽ theo trình tự thủ tục được nêu trong Điều 38 và 39 Nghị định 17/2023/NĐ – CP, và hồ sơ đăng ký sẽ bao gồm:

      • Tờ khai đăng ký quyền tác giả (theo mẫu tương ứng tại Thông tư 08/2023/TT-BVHTTDL ngày 02 tháng 06 năm 2023 Thông tư quy định các mẫu trong hoạt động đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan).
      • Hai bản sao tác phẩm đăng ký bản quyền tác giả: 01 bản lưu tại Cục Bản quyền tác giả và 01 bản đóng dấu ghi số Giấy chứng nhận đăng ký gửi trả lại cho chủ thể được cấp Giấy chứng nhận đăng ký.
      • Giấy uỷ quyền hoặc hợp đồng ủy quyền, trường hợp bên ủy quyền là cá nhân thì văn bản ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật.
      • Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn;
      • Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;
      • Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung.
      • Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm;
      • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty (nếu chủ sở hữu là công ty).
      • Các tài liệu khác tùy theo từng trường hợp.

      Tuy nhiên, khi đăng ký chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm đã công bố, cần lưu ý điền thông tin ở Tờ khai đăng ký quyền tác giả. Theo đó, đối với mục tác phẩm đăng ký sẽ có hai hình thức cần điền là đã công bố và chưa công bố, đối với tác phẩm đã công bố thì sẽ điền vào mục đã công bố. Ở đây, tác giả và chủ sở hữu phải điền thêm thông tin đầy đủ về ngày công bố, hình thức công bố (hình thức phát hành bản sao như xuất bản, ghi âm, ghi hình), nơi công bố ở tỉnh thành và quốc gia nào. Việc cung cấp thông tin chính xác và đầy đủ ở mục này sẽ là căn cứ để chuyên viên Cục Bản quyền rà soát và đánh giá tác phẩm một cách tốt nhất, để bảo đảm tối ưu quyền và lợi ích của tác giả và chủ sở hữu.

      3. Kết luận

      Thực tế hiện nay càng ngày càng có nhiều tác giả và chủ sở hữu đăng ký quyền tác giả đối với các tác phẩm đã công bố của mình. Vì vậy, việc nắm rõ quy định pháp luật là điều rất cần thiết.

      Trên đây là bài viết: “Đăng ký bản quyền tác giả đối với tác phẩm đã công bố như thế nào?”. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho các bạn.

      Quy trình đăng ký bản quyền tác giả tại Việt Nam

      Trong đời sống xã hội hiện nay, việc đăng ký quyền tác giả ngày càng được coi trọng, nhất là khi thực trạng xâm phạm quyền tác giả diễn ra ngày một phức tạp. Vì vậy, việc nắm chắc quy trình và những tài liệu cần thiết khi đăng ký quyền tác giả rất quan trọng. Cụ thể sẽ được thể hiện trong bài viết “Quy trình đăng ký bản quyền tác giả tại Việt Nam” dưới đây.

      1. Đăng ký quyền tác giả là gì?

      Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu (Khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ). Do vậy, quyền tác giả (hay bản quyền) là một loại quyền sở hữu trí tuệ được cấp cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả để kiểm soát việc sao chép, sử dụng, phân phối và trình bày tác phẩm của họ để bảo vệ tác phẩm khỏi việc sao chép hoặc sử dụng mà không được phép.

      Như vậy, có thể hiểu đăng ký quyền tác giả là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả nộp hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cục bản quyền tác giả) để ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả.

      2. Căn cứ phát sinh quyền tác giả và điều kiện đăng ký bản quyền tác giả đối với chủ thể đăng ký

      Theo khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ, quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. Pháp luật Việt Nam chỉ bảo hộ tác phẩm khi chúng được hình thành dưới dạng vật chất nhất định như giấy viết,… và phải đảm bảo tác phẩm đó là công sức sáng tạo của tác giả, không sao chép hoặc bắt chước tác phẩm khác.

      Căn cứ theo quy định từ Điều 37 đến Điều 42 Luật Sở hữu trí tuệ, bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả:

      • Tác giả, các đồng tác giả,
      • Tổ chức – cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả,
      • Người thừa kế, người được chuyển giao quyền, Nhà nước.

      Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

      3. Quy trình đăng ký bản quyền tác giả tại Việt Nam

      3.1. Xác định loại hình tác phẩm đăng ký

      Căn cứ theo Khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ có quy định các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả, bao gồm: Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; Tác phẩm báo chí; Tác phẩm âm nhạc; Tác phẩm sân khấu; Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh); Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng; Tác phẩm nhiếp ảnh; Tác phẩm kiến trúc; Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.

      Điều 14 còn quy định: Tác phẩm phái sinh (Tác phẩm phái sinh là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn) chỉ được bảo hộ theo quy định tại điểm a nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh

      Ngoài ra, tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình, tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác và bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.

      3.2. Chuẩn bị hồ sơ

      Để đăng ký chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm, tác giả cần chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu như sau:

      • Tờ khai đăng ký quyền tác giả (theo mẫu tương ứng tại Thông tư 08/2023/TT-BVHTTDL ngày 02 tháng 06 năm 2023 Thông tư quy định các mẫu trong hoạt động đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan). Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp hồ sơ ký tên. Tờ khai cần ghi đầy đủ thông tin về người nộp hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan. Tờ khai cần có tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn.
      • Hai bản sao tác phẩm đăng ký bản quyền tác giả:

      01 bản lưu tại Cục Bản quyền tác giả và 01 bản đóng dấu ghi số Giấy chứng nhận đăng ký gửi trả lại cho chủ thể được cấp Giấy chứng nhận đăng ký.

      Đối với những tác phẩm có đặc thù riêng như tranh, tượng, tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng gắn với công trình kiến trúc; tác phẩm có kích thước quá lớn, cồng kềnh bản sao tác phẩm đăng ký được thay thế bằng ảnh chụp không gian ba chiều.

      • Với tác phẩm viết: 02 quyển trên giấy A4 có đánh số trang và chữ ký của tác giả vào từng trang hoặc dấu giáp lai công ty;
      • Với chương trình máy tính: 02 bản in mã nguồn + giao diện phần mềm trên giấy A4 + 02 đĩa CD có nội dung mã nguồn và giao diện trên đó;
      • Đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng: 02 bản in trên giấy A4 tác phẩm có chữ ký hoặc dấu của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm;
      • Đối với tác phẩm âm nhạc: 02 bản in phần nhạc + lời hoặc bản ghi âm (thu âm) trong trường hợp đã ghi âm;
      • Đối với tác phẩm kiến trúc: 02 bản vẽ trên giấy A3
      • Giấy uỷ quyền hoặc hợp đồng ủy quyền, trường hợp bên ủy quyền là cá nhân thì văn bản ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật.
      • Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn;
      • Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;
      • Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung.
      • Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm;
      • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty (nếu chủ sở hữu là công ty).

      Tất cả các tài liệu nộp kèm đơn đăng ký quyền tác giả phải được làm bằng tiếng Việt, trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và có công chứng hoặc chứng thực.

      3.3. Nộp hồ sơ

      Hiện nay có ba con đường để nộp hồ sơ, bao gồm nộp trực tiếp, nộp qua đường bưu điện và nộp trực tuyến, cụ thể như sau:

      • Khi nộp trực tiếp hồ sơ, tác giả hoặc chủ sở hữu có thể nộp đến các địa chỉ sau:
      • Cục Bản quyền tác giả: Số 33 Ngõ 294/2 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội, TP. Hà Nội.
      • Văn phòng đại diện tại TP. Hồ Chí Minh: Số 170 Nguyễn Đình Chiểu, P. 6, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh.
      • Văn phòng đại diện tại TP. Đà Nẵng: Số 58 Phan Chu Trinh, Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
      • Khi nộp qua đường bưu điện, tác giả hoặc chủ sở hữu có thể nộp đến địa chỉ: Cục Bản quyền tác giả: Số 33 Ngõ 294/2 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội, TP. Hà Nội.
      • Khi nộp trực tuyến, tác giả hoặc chủ sở hữu có thể nộp qua cổng dịch vụ trực tuyến: http://dichvucong.gov.vn/

      3.4. Theo dõi phản hồi của Cục Bản quyền

      Để nộp bộ hồ sơ chính xác và hoàn chỉnh để đăng ký chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm thường sẽ mất khá nhiều thời gian, đòi hỏi tác giả và chủ sở hữu phải thận trọng trong việc chuẩn bị hồ sơ. Hồ sơ trong quá trình nộp và sau khi nộp thành công sẽ được các chuyên viên thẩm định và rà soát kỹ lưỡng, trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì chuyên viên Cục bản quyền sẽ hướng dẫn chỉnh sửa thông qua mail hoặc điện thoại; trường hợp hồ sơ hợp lệ thì tác giả và chủ sở hữu sẽ nhận được giấy tiếp nhận hồ sơ.

      3.5. Nhận kết quả

      Sau khi hồ sơ được thẩm định và xác nhận và hợp lệ và đầy đủ, Cục bản quyền sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký cho chủ sở hữu để ghi nhận quyền sở hữu cho chủ sở hữu. Thời gian thường sẽ kéo dài 02 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ, bao gồm 01 tháng để phân loại và xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, trường hợp hồ sơ hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 15 ngày làm việc (không tính thứ 7 và chủ nhật), Nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả và Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan

      4. Kết luận

      Tùy vào từng loại hình và các mối quan hệ xoay quanh tác phẩm mà các tài liệu trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả là khác nhau, ví dụ tác phẩm được sáng tạo ở Việt Nam nhưng chủ sở hữu là pháp nhân ở nước ngoài. Vì vậy, để chuẩn bị một hồ sơ hợp lệ thì tác giả và chủ sở hữu phải có kiến thức và chuyên môn, nếu không thì phải ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân khác có kinh nghiệm để chuẩn bị và theo dõi quá trình nộp hồ sơ tại Cục bản quyền.

      Trên đây là bài viết “Quy trình đăng ký bản quyền tác giả tại Việt Nam”. Hy vọng bài viết này sẽ giúp ích cho các bạn.

      Thông báo ghi nhận tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan

      Kính gửi: các Quý khách hàng, Quý đối tác, Các tổ chức, cá nhân,

      Công ty Cổ phần Phát triển Bản quyền Việt Nam (“VCD”) là đơn vị thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam. Liên quan đến việc Thông báo ghi nhận tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan VCD tự hào khi thông báo như sau:

      Ngày 28/11/2023, VCD đã được ghi nhận là tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan theo Giấy ghi nhận số 28/2023/TCTVDV và được ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan.

      Trên tinh thần tự nguyện, VCD thực hiện các hoạt động theo yêu cầu của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, cụ thể trong việc tư vấn; đại diện tiến hành thủ tục nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan và tham gia các quan hệ pháp luật khác về quyền tác giả, quyền liên quan để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo ủy quyền.

      VCD cảm ơn các Quý khách hàng, Quý đối tác, các tổ chức, cá nhân đã luôn ủng hộ và mong nhận được nhiều hơn nữa sự hợp tác của các Quý khách hàng, Quý đối tác, các tổ chức, cá nhân vì lợi ích chung, vì sự phát triển chung của cả hai bên.

      Trân trọng./.