Sorting by

×
Skip to main content

Tác giả: Biên Tập Viên

Bản quyền âm nhạc dân gian

Các tác phẩm nghệ thuật dân gian là những giá trị văn hóa truyền thống vô cùng quý giá, cần phải được bảo tồn và phát triển. Tương tự như các tác phẩm khác được bảo hộ quyền tác giả, pháp luật cũng có những quy định và hướng dẫn cụ thể cho việc bảo hộ bản quyền các tác phẩm nghệ thuật dân gian. Vậy quy định của pháp luật về bản quyền âm nhạc dân gian như thế nào? Hãy theo dõi bài viết của VCD dưới đây.

1. Đặc trưng của âm nhạc dân gian

Âm nhạc dân gian có những đặc trưng sau đây:

  • Âm nhạc dân gian là nền âm nhạc được sinh ra trên cơ sở một nền kinh tế nông nghiệp cũ, độc canh lúa, phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện môi trường sinh thái tự nhiên. Tác giả của nó là những người nông dân sống trong những công xã xóm làng cho nên khuôn viên chủ yếu của hoạt động âm nhạc dân gian là các làng và các bản, buôn,…
  • Âm nhạc dân gian gắn chặt với các hoạt động thường ngày trong sản xuất và sinh hoạt của người nông dân, họ sáng tác âm nhạc dân gian để phục vụ cho hoạt động đó như ru trẻ ngủ và không bao giờ họ hát ru khi đang trên đồng vì người sáng tạo bài hát ru và chỉ hát khi cần ru trẻ ngủ.
  • Nó phản ánh cuộc sống, tâm tư, tình cảm của người nông dân bằng cách tham gia vào các hoạt động văn hóa dân gian. Chúng ta có thể tìm thấy ở đây những buổi trình diễn sử dụng các động tác múa trong tiếng hát hay tiếng đàn sáo với những bộ trang phục thêu dệt đầy những hoa văn, đường nét,… Tất cả những yếu tố đó kết hợp với nhau tạo ra một thể thống nhất.
  • Ngoài ra âm nhạc dân gian được lưu trữ bằng trí nhớ con người, điều này không phải do người nông dân ngu dốt không biết chữ mà do cơ chế sáng tạo truyền bá và tiếp nhận của văn hóa nói chung và âm nhạc dân gian nói riêng. Âm nhạc dân gian là kết quả của việc sáng tạo của người dân từ nhiều thế hệ, họ là người nắm được nhiều nhất vốn âm nhạc dân gian của cộng đồng có khả năng thực hành hay trình diễn thành thạo các kỹ năng, sáng tạo làm giàu thêm cho vốn ấy cũng đồng thời là người thầy truyền dạy vốn văn hóa đó cho các thế hệ trẻ.

Bản quyền là quyền tác giả đối với tác phẩm do mình sáng tác. Các cá nhân khác không được xâm phạm đến các quyền của tác giả về quản lý, sử dụng, khai thác giá trị của tác phẩm nếu chưa được sự đồng ý.

Dựa vào những phân tích trên, Bản quyền âm nhạc dân gian có thể hiểu là quyền sở hữu trí tuệ đối với các tác phẩm âm nhạc truyền thống của cộng đồng, thường không có tác giả cụ thể. Nó giúp bảo vệ giá trị văn hóa và bản sắc dân tộc, ngăn chặn khai thác không công bằng, và có thể được quản lý theo luật pháp từng quốc gia. Việc bảo vệ bản quyền này không chỉ giữ gìn di sản văn hóa mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành nghệ thuật.

bản quyền âm nhạc dân gian

2. Quy định của pháp luật về bản quyền âm nhạc dân gian

Âm nhạc dân gian được nhà nước tuyên bố bảo vệ, khuyến khích giữ gìn và phát huy. Tuy nhiên, điều dễ hiểu là mọi người không quan tâm đến việc ai là chủ sở hữu của âm nhạc dân gian và bản quyền của nó như thế nào. Như đã phân tích ở trên thì chủ sở hữu là các cộng đồng công xã do đó âm nhạc dân gian là thuộc sở hữu công cộng. Theo chính sách của nhà nước mọi người có “quyền” được sử dụng âm nhạc dân gian làm chất liệu để sáng tác những tác phẩm mới của họ.

Căn cứ theo Luật sở hữu trí tuệ tại Điều 22 thì tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian là loại hình tác phẩm văn học nghệ thuật và khoa học được bảo hộ. Theo đó, tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian là sáng tạo tập thể trên nền tảng truyền thống của một nhóm hoặc các cá nhân nhằm phản ánh khát vọng của cộng đồng, thể hiện tương xứng đặc điểm văn hóa, xã hội của họ, các tiêu chuẩn và giá trị được lưu thông bằng cách mô phỏng hoặc bằng cách khác.

Theo nội dung hướng dẫn của nghị định 22/2018/ND-CP các tác phẩm văn học được thể hiện dưới dạng cụ thể sau:

Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian truyện, thơ, câu đố là các loại hình nghệ thuật từ.

Tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian: điệu hát, làm điệu âm nhạc, điệu múa, vở diễn, nghi lễ và các trò chơi là các loại hình nghệ thuật biểu diễn như chèo, tuồng, cải lương, múa rối, điệu hát, làn điệu âm nhạc, điệu múa, vở diễn, trò chơi dân gian, hội làng, các hình thức nghi lễ dân gian.

Đồng thời Luật sở hữu trí tuệ cũng quy định trường hợp các tổ chức cá nhân khi sử dụng tác phẩm văn học nghệ thuật đân gian thì phải dẫn chiếu xuất xứ, chỉ ra nguồn gốc, địa danh của cộng đồng cư dân nơi tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian được hình thành và bảo đảm gìn giữ giá trị đích thực của tác phẩm. Như vậy âm nhạc dân gian cũng là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ.

Việc xác lập bảo hộ quyền tác giả đối với âm nhạc dân gian nói riêng và tác phẩm nghệ thuận dân gian nói chung được tiến hành theo cơ chế tự động. Cụ thể theo quy định tại khoản 1 Điều 6 như sau: Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo ra và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. Tuy nhiên với âm nhạc dân gian sẽ được bảo hộ không phụ thuộc vào việc định hình theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 18 Luật sở hữu trí tuệ.

VCD thấy rằng việc bảo hộ bản quyền âm nhạc dân gian rất quan trọng để bảo vệ giá trị văn hóa và bản sắc của cộng đồng, ngăn chặn khai thác không công bằng, khuyến khích sự sáng tạo, và đảm bảo quyền lợi kinh tế cho các nghệ sĩ. Nó cũng thúc đẩy ý thức tôn trọng di sản văn hóa, góp phần duy trì sự đa dạng văn hóa trong xã hội.

Vi phạm bản quyền trong game

Với sự bùng nổ của công nghệ, hầu hết mọi người hiện nay đều sở hữu ít nhất một chiếc điện thoại thông minh, dẫn đến nhu cầu giải trí cá nhân ngày càng tăng, đặc biệt là trong lĩnh vực game online. Các tựa game trên di động đã trở nên đa dạng và mang lại doanh thu khổng lồ cho các công ty trong ngành. Tuy nhiên, hiện tượng “tham khảo ý tưởng” ngày càng trở nên phổ biến, gây ra nhiều tranh chấp bản quyền và ảnh hưởng tiêu cực đến cả kinh tế lẫn danh tiếng của các hãng game. Vậy nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng vi phạm bản quyền trong game? Hãy theo dõi bài viết của VCD dưới đây.

1. Quy định của pháp luật về bản quyền trong game

Game (trò chơi điện tử) là một trò chơi sử dụng các thiết bị điện tử để tạo nên một hệ thống tương tác mà người chơi có thể chơi. Game là mộ nơi để tác giả vẽ ra một bức thông điệp, một bài học hay một cách nhìn chủ quan của tác giả đối với thế giới thực đối với cuộc sống con người. Nói về game là nói tới tổ hợp của nhiều lĩnh vực: code, nhạc, diễn xuất, mỹ thuật,…

Bản quyền game là việc bảo hộ quyền cho những công ty sản xuất game, cho những người lập trình thiết kế (tác giả) đối với các source code game, tức là mã nguồn, các dãy câu lệnh được viết ra từ một ngôn ngữ lập trình nhất định. Game là một sản phẩm trí tuệ của con người có sự đầu tư về trang thiết bị khoa học, công nghệ và kỹ thuật.

Trong đó người thiết kế game có các quyền đối với sản phẩm theo quy định cụ thể tại Điều 22 Luật sở hữu tuệ. Theo đó người thiết kế game có quyền sử dụng hợp pháp bản sao chương trình máy tính được làm bản sao dự phòng để thay thế khi bản sao đó bị xóa, bị hỏng hoặc không thể sử dụng nhưng không đucợ chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác.

Nếu muốn đăng ký bảo hộ bản quyền ứng dụng game sẽ phải đăng ký dưới hai hình thức: tác phẩm mỹ thuật ứng dụng và chương trình máy tính. Tại khoản 1 Điều 22 Luật sở hữu trí tuệ có quy định chương trình máy tính là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dang các lệnh, các mã, lược đồ hoặc bất kỳ dang nào khác khi gắn vào một phương tiện mà máy tính đọc được có khả năng làm cho máy tính thự hiện được một công việc hoặc đạt được một kết quả cụ thể. Các ứng dụng game do đáp ứng đầy đủ các yếu tố trên vì thế cũng sẽ đucợ bảo hộ dưới loại hình là chương trình máy tính.

Ngoài ra tác giả cũng có quyền tác giả được bảo hộ đối với ứng dụng game bao gồm cả quyền nhân thân và quyền tài sản. Các tổ chức, cá nhân khi khai thác sử dụng một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản này đều phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác. Đồng thời các tác giả và tổ chức cá nhân đầu tư để sáng tạo cho chương trình máy tính có thể thỏa thuận về việc sửa chữa nâng cấp chương trình máy tính , có quyền sử dụng hợp pháp bản sao chương trình mấy tính như một bản sao dự phòng để thay thế khi bản sao đó bị mất hư hỏng.

Vi phạm bản quyền trong game

2. Nguyên nhân dẫn đến ngày càng gia tăng các hành vi xâm phạm bản quyền game

  1. Nguyên nhân khách quan

Thứ nhất là do các quy định về SHTT và các chế tài xử lý hành vi xâm phạm chưa tập trung mà rải rác trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Những quy định và chế tài xử lý vi phạm lại chưa thật đầy đủ, chưa đồng bộ đặc biệt là những quy định về các biện pháp và chế tài xử lý mới chỉ dừng lại ở các hình thức xử lý hành chính chưa phù hợp với thực tế chưa đủ sức răn đe. Các tổ chức các nhân sẵn sàng bortieefn nộp phạt hành chính nhưng vẫn tiếp tục hành vi sai phạm của mình vì lợi nhuận mà nó đem lại còn cao hơn so với số tiền phải nộp phạt.

Thứ hai, quy định về thời gian bảo hộ trò chơi điện tử là quá dài chưa phì hợp với thực tế. Pháp luật nước ta quy định thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối với game là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm sau khi tác giả chết. Do trò chơi điện tử rất nhanh lạc hậu sau một thời gian ngắn, thậm chí là khồn còn được sử dụng, nếu thời gian bảo hộ quá lâu và giá game có bản quyền quá đắt thì việc sử dụng trái phép game lậu là điều khó tránh khỏi.

Thứ ba, do hệ thống quản lý thông tin trên mạng internet chưa thực sự đạt hiệu quả cao. Trong thời đại công nghệ số việc thắt chặt hơn công tác kiểm duyệt nội dung thông tin trao đổi liên hệ trên nền tảng số là rất quan trọng. Bởi lẽ hầu hết các hành vi vi phạm đều được thực hiện thông qua mạng internet. Ngoài ra việc ngưng cấp phép trờ chơi điện tử trực tuyến còn đem đến một thực trạng đó là game trong nước bị chặn nhưng game ngoại và game lậu lại tràn lan hoạt động nhằm thu lợi bất chính một cách công khai nhưng vẫn chưa bị phát hiện để xử lý kịp thời.

b. Nguyên nhân chủ quan

Đầu tiên là do các hành vi xâm phạm trò chơi điện tử thường tạo ra giá trị lợi nhuận cao nên có thể lôi kéo được nhiều đối tượng tham gia kể cả những đối tượng lao động thuần túy. Ngoài ra nhiều đối tượng do có hiểu biết về công nghệ thông tin đã tự ý viết, tạo lập các game giả mạo hoặc thành lập các server game online lậu dựa vào các game có bản quyền. Mục đích cuối cùng vẫn là tiếm tiền từ các hành vi bất chính đó.

Thứ hai là do thu nhập của người dùng không cao. Các trò chơi điện tử hiện nay đều có giá bản quyền cao trong khi thu nhập của người dân còn thấp. Trong khi đó ở Việt Nam đa số những đối tượng có sở thích  dùng game làm trò tiêu khiển để giải trí chủ yếu là học sinh và sinh viên những đối tượng này sinh hoạt từ các khoản tiền chu cấp từ gia đình nên việc lựa chọn game lậu sẽ tiết kiệm chi phí hơn.

Thứ ba, sự thiếu hiểu biết của toàn xã hội đối với vấn đề bản quyền SHTT còn hạn chế, chưa hình thành được ý thức tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ. Mọi người vẫn mang nặng tư tưởng dùng miễn phí mà không phải trả tiền, thậm chí các doanh nghiệp vẫn vô tư sử dụng trò chơi điện tử được tải về miễn phí hoặc tìm cách bẻ khóa mà không hề nghĩ đến việc phải trả phí hay xin phép chủ sở hữu. bên canh đó là sự tiếp ứng của các nhóm chuyên tạo các phần mềm bẻ khóa game, mẹo giả được chia sẻ tràn lan trên mạng nó giúp mọi người không phải tốn công sức nhiều cũng như tiền bạc quá lớn để có thể trải nghiệm được các sản phẩm giống hệ game có bản quyền chính thống.

VCD thấy rằng để hạn chế tình trạng xâm phạm bản quyền trò chơi điện tử và nâng cao hiệu quả quản lý, cần cải cách luật bản quyền để phù hợp với công nghệ mới, tăng cường biện pháp răn đe với hình phạt nghiêm khắc, và nâng cao nhận thức về bản quyền qua giáo dục. Thúc đẩy công nghệ bảo vệ như blockchain, thành lập cơ quan giám sát chuyên trách, và khuyến khích sự sáng tạo từ các nhà phát triển cũng là những giải pháp quan trọng nhằm bảo vệ quyền lợi và tạo môi trường phát triển lành mạnh cho ngành công nghiệp trò chơi điện tử

Bản quyền kịch bản sự kiện âm nhạc

Kịch bản sự kiện âm nhạc đóng vai trò then chốt trong việc xây dựng và hoàn thiện bất kỳ chương trình biểu diễn âm nhạc cụ thể nào. Đây là tài liệu được nhà tổ chức sự kiện đầu tư rất nhiều thời gian, công sức và nguồn lực tài chính để sáng tạo ra. Thực tế, kịch bản sự kiện âm nhạc chính là một loại tài sản sở hữu trí tuệ đặc biệt, mang lại giá trị thương mại quan trọng. Chính vì vậy, việc bảo vệ và quản lý bản quyền đối với kịch bản này cần được quan tâm và thực hiện ngay từ đầu nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhà tổ chức sự kiện. Bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn.

1. Khái niệm bản quyền kịch bản sự kiện âm nhạc

Kịch bản được coi là bản ghi chép chi tiết về cốt truyện, nhân vật, môi trường, diễn biến và các chi tiết liên quan khác của một tác phẩm nghệ thuật như kịch, truyền hình hay trò chơi điện tử, chủ yếu nhằm hướng dẫn và hỗ trợ đội ngũ sản xuất trong quá trình thực hiện.

Thông thường kịch bản được sáng tác bởi một nhà văn kịch hoặc biên tập viên và sau đó sẽ được chỉnh sửa và điều chỉnh để phù hợp với quá trình sản xuất. Kịch bản sự kiện âm nhạc thường được viết theo dạng văn bản với các lời thoại mô tả cảnh quay và hành động được đặt trong khung hình và cột tương ứng bao gồm cả các hướng dẫn cho diễn viên và đội ngũ sản xuất.

Sự kiện âm nhạc là một sự kiện văn hóa cộng đồng nhằm hướng tới các màn biểu diễn ca hát và chơi nhạc cụ trực tiếp sống động thường diễn ra theo chủ đề mang tính chất giải trí.

Bản quyền kịch bản sự kiện âm nhạc là quyền sở hữu trí tuệ dành cho người sáng tạo ra kịch bản đó. Cụ thể, đây là quyền độc quyền của tác giả đối với tác phẩm văn học (kịch bản) được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký hiệu khác, mô tả chi tiết về nội dung, trình tự, thời gian diễn ra, các tiết mục, nghệ sĩ tham gia và các yếu tố khác của một sự kiện âm nhạc.

Kịch bản sự kiện âm nhạc là bước đầu tiên trong toàn bộ quá trình sản xuất chương trình sự kiện âm nhạc. Thực tế kịch bản nói chung là một trong các loại hình tác phẩm văn học đồng thời đây cũng là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ. Trong đó tác giả sáng tạo ra kịch bản thường được gọi là biên kịch.

Bản quyền kịch bản sự kiện âm nhạc

2. Quy định của pháp luật về bản quyền kịch bản sự kiện âm nhạc

Trình tự hình thành nên kịch bản sự kiện âm nhạc:

  • Lên kịch bản chi tiết: như tạo logo thiết kế chủ đề, tạo nội dung chi tiết, thời gian cho từng tiết mục…
  • Tiến hành thực hiện: cần triển khai những công việc nhue xin cấp phép biểu diễn, liên hệ với nhà cung cấp dụng cụ, thết bị, những nghệ sĩ, MC, thuệ địa điểm và ký hợp đồng. Ngoài ra cần phải thực hiện truyền thông quảng cáo cho chương trình với các chiến lược marketing.
  • Quản lý chương trình: gồm 2 giai đoạn: giai đoạn 1 là chuẩn bị vào sự kiện còn giai đoạn 2 là chuẩn bị khâu bế mạc sự kiện.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ thì kịch bản sự kiện âm nhạc được bảo hộ quyền tác giả theo loại hình thức văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác thể hiện dưới dạng chữ viết khác. Thời điểm bảo hộ sẽ được phát sinh kể từ thời điểm kịch bản sự kiện âm nhạc ra mắt sản phẩm được sáng tạo ra và thể hiện dưới dạng chữ viết. như vậy kịch bản sự kiện âm nhạc sẽ được tự động bảo hộ khi được sáng tạo ra và thể hiện dưới dạng chữ viết mà không cần thực hiện việc đăng ký tại Cục bản quyền tác giả. Tuy nhiên khi xảy ra tranh chấp về bản quyền chủ sở hữu, biên kịch cũng gặp khó khăn, tốn công sức, thời gian, tiền bạc để chứng minh quyền chính đáng đối với kịch bản âm nhạc đó. Do đó để bảo vệ kịch bản sự kiện âm nhạc trước các hành vi xâm phạm cần thiết phải đăng ký bản quyền với Cục bản quyền.

Hồ sơ đăng ký bao gồm:

  • Giấy ủy quyền của khách hàng cho công ty đi nộp
  • Hai bản sao kịch bản cần đăng ký quyền tác giả in trên giấy A4 và đóng thành quyển
  • Giấy cam đoan của tác giả
  • Bản sao CCCD của tác giả
  • Văn bản dồng ý của các đồng tác giả nếu kịch bản có đồng tác giả
  • 01 đĩa CD chứa nội dung kịch bản
  • Tài liệu khác tùy vào từng nội dung yêu cầu

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ giấy tờ đăng ký hợp lệ, Cục bản quyền tác giả sẽ cấp văn bằng bảo hộ đăng ký quyền tác giả. Nếu giấy tờ đăng ký không đầy đủ hoặc không hợp lệ thì Cục bản quyền sẽ gửi văn bản thông báo yêu cầu bổ sung cho người nộp đơn (theo quy định tại Điều 52 Luật sở hữu trí tuệ).

Ngoài ra có thể chuyển nhượng kịch bản sự kiện âm nhạc, hoàn toàn có thể thực hiện các hợp đồng, giao dịch thương mại đối với kịch bản thông qu hình thức chuyển nhượng hoặc cấp quyền sử dụng kịch bản. Việc chuyển nhượng bản quyền kịch bản sự kiện âm nhạc cũng tương tự như các giao dịch dân sự khác tuy nhiên cần phải lưu ý có giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả đê hợp thức hóa giao dịch này. Thêm vào đó cần lưu ý việc chuyển nhượng chỉ được thực hiện với các đối tượng quyền có thể chuyển giao những quyền nhân thân tác giả sẽ không được phép chuyển nhượng dưới bất kỳ hình thức nào bao gồm: Quyền đặt tên cho tác phẩm; đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố sử dụng; và bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự uy tín của tác giả.

VCD thấy rằng việc bảo hộ bản quyền đối với kịch bản sự kiện âm nhạc là hết sức cần thiết. Đây là tài liệu được sáng tạo ra bằng sự đầu tư rất nhiều công sức, thời gian và nguồn lực tài chính của nhà tổ chức, do đó cần được bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Hơn nữa, kịch bản sự kiện âm nhạc có giá trị thương mại cao, có thể mang lại nguồn doanh thu quan trọng, vì vậy việc bảo hộ bản quyền giúp đảm bảo lợi ích tài chính và tăng giá trị thương hiệu cho nhà tổ chức.

Bản quyền đối với tác phẩm âm nhạc không rõ tác giả

Thực trạng bản quyền với các tác phẩm âm nhạc không rõ tác giả hiện nay rất phức tạp. Do thiếu thông tin về tác giả, nhiều người sử dụng các tác phẩm này một cách tự do, dẫn đến tranh chấp về quyền sở hữu và thiếu cơ chế bảo vệ hiệu quả. Điều này gây thiệt hại cho các tác giả (nếu được xác định), các tổ chức quản lý bản quyền và cả những người sử dụng tác phẩm. Do vậy cần thiết phải nắm được quy định của pháp luật về vấn đề này. Bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn.

1. Như thế nào là tác phẩm âm nhạc không rõ tác giả?

Theo Nghị định 17/2023/ND-CP và quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ thì tác phẩm âm nhạc là tác phẩm được thể hiện dưới dạng nốt nhạc trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn.

Bản quyền âm nhạc được hiểu là quyền của tác giả đối với tác phẩm âm nhạc được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác được định hình trên bản ghi âm, ghi hình có hoặc không có lời không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn kể từ thời điểm mà tác giả tạo ra tác phẩm.

Bản quyền đối với tác phẩm âm nhạc không rõ tác giả là vấn đề pháp lý liên quan đến việc xác định và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm âm nhạc mà người sáng tạo không được ghi rõ hoặc không thể xác định được.

Do đó một tác phẩm âm nhạc được coi là không rõ tác giả khi:

  • Không có thông tin tác giả: khong tìm thấy bất kỳ bằng chứng nào về người sáng tạo ra tác phẩm âm nhạc.
  • Tác giả không xác định: có nhiều người cùng nhận mình là tác giả hay chủ sở hữu của tác phẩm hoặc thông tin về tác giả mâu thuẫn.
  • Tác giả đã mất và không có người thừa kế hợp pháp: quyền tác giả không được chuyển giao cho bất kỳ cá nhân, tổ chức nào.
Bản quyền đối với tác phẩm âm nhạc không rõ tác giả

2. Quy định pháp luật về bản quyền đối với tác phẩm âm nhạc không rõ tác giả

Hiện nay pháp luật chưa có quy định bắt buộc rằng tác giả phải đưa ra bằng chứng chứng minh họ là tác giả của một tác phẩm âm nhạc khi họ đăng ký quyền tác giả tại Cục Bản quyền hoặc ủy quyền cho tổ chức đại diện tập thể quyền quản lý. Việc họ có thực sự là tác giả hay không dựa vào cam kết của tác giả/chủ sở hữu tác phẩm với chủ thể liên quan là Cục bản quyền tác giả và các tổ chức tập thể quyền. Tuy nhiên họ phải chứng minh mình thực sự là tác giả/chủ sở hữu bài hát khi có bằng chứng chống lại họ. Điều này có nghĩa là họ chỉ phải đưa ra các căn cứ, bằng chứng để chứng minh khi xảy ra tranh chấp, xung đột về quyền sở hữu đối với tác phẩm đó.

Do vậy dẫn đến cộng đồng mạng dấy lên nhiều tranh cãi gay gắt. Bởi lẽ trên thực tễ có nhiều bài hát nổi tiếng nhưng đã tồn tại từ xa xửa không rõ ai là tác giả hoặc các tác giả không chuyên nghiệp không biết rõ cách thu phí và giá trị to lớn mà phí bản quyền âm nhạc đem lại cho họ. Thêm vào đó nếu bất kỳ ai cũng có thể ủy quyền thu tác quyền âm nhạc mà không cần bằng chứng dẫn đến trường hợp mạo danh tác giả để trục lợi rất dễ xảy ra, ngang nhiên thu tiền tác quyền từ bài hát đó cho tới khi tác giả thực sự của bài hát lên tiếng.

Trên các nền tảng số hóa hiện nay còn tồn tại những cá nhân, đơn vị lạm dụng chính sách của các nền tảng này để “nhận vơ” các tác phẩm đó là tác phẩm của mình nhằm trục lợi cho bản thân về tiền bản quyền.

Các nhà sáng tạo nội dung khi sử dụng tác phẩm âm nhạc tạo ra bản ghi âm mới đăng tải lên các nền tảng mạng xã hội phải được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả. Bởi việc sử dụng tác phẩm của người khác nhằm mục đích thương mại phải có sự đồng ý của tác giả vì thế xin phép được coi là nghĩa vụ bắt buộc. Ngoài ra chủ sở hữu kênh sẽ phải trả phí tác quyền cho tác giả thoe thỏa thuận giữa hai bên, thỏa thuận phải rõ ràng tỷ lệ tiền bản quyền được hưởng, hình thức thanh toán, thời gian chi trả… Nếu trong trường hợp tác phẩm đã đăng tải từ lâu mà sau này mới bị phát hiện thì tác giả hoặc bên được ủy quyền quản lý có thể yêu cầu truy thu.

Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 17/2023/ND-CP thì tổ chức cá nhân muốn sử dụng tác phẩm phải chứng minh bản thân, đơn vị đã nổ lực tìm kiếm tác giả nhưng không có kết quả. Sau khi hồ sơ được thông qua Nhà nước sẽ là đại diện quản lý tác quyền tác giả, quyền liên quan đến tác phẩm đó. Đồng thời tổ chức cá nhân được chấp thuận hồ sơ phải nộp tiền bản quyền và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng tác phẩm đó như thế nào.

Đối với tiền phí bản quyền mà các tổ chức cá nhân sử dụng tác phẩm sẽ phải nộp vào một tài khoản chung cho các chủ thể quyền không thể tìm thấy hoặc không liên hệ được. Sau 5 năm, nếu vẫn không tìm được tác giả thì khoản tiền đã thu này sẽ được sử dụng vào các hoạt dộng khuyến khích sáng tạo, tuyên truyền và đẩy mạnh thực thi bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật sau khi trừ đi các chi phí quản lý, tìm kiếm theo quy định của pháp luật.

VCD thấy rằng việc hiểu rõ quy định bản quyền đối với các tác phẩm âm nhạc không rõ tác giả là điều vô cùng quan trọng. Nó không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của các tác giả, nếu được xác định, mà còn là chìa khóa để bảo vệ quyền lợi của các tổ chức quản lý bản quyền, tránh vi phạm pháp luật và thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp âm nhạc.

Dịch vụ đăng ký bản quyền tác giả là gì?

Đăng ký bản quyền tác giả là một thủ tục pháp lý quan trọng để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với các sáng tạo của bạn. Việc đăng ký này giúp khẳng định quyền tác giả, ngăn chặn hành vi vi phạm bản quyền, tăng giá trị thương hiệu và tạo điều kiện để bạn khai thác tác phẩm một cách hợp pháp. Do đó dịch vụ đăng ký bản quyền tác giả ra đời là sự tất yếu. Bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp ích cho bạn.

1. Khái niệm dịch vụ đăng ký bản quyền tác giả

Theo philip Kotter dịch vụ là bất kỳ hoạt động hay lợi ochs nào mà chủ thể này cung cấp cho chủ thể kia trong đó đối tượng cung cấp nhất thiết phải mang tính vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu một vật nào cả, còn việc sản xuất dich vụ có thể hoặc không có thể gắn liền với một sản phẩm vật chất nào.

Hay dịch vụ là một hoạt động bao gồm các nhân tố không hiện hữu, giải quyết các mối quan hệ giữa khách hàng hoặc tài sản mà khách hàng sở hữu với người cung cấp mà không có sự chuyển giao quyền sở hữu.

Có khá nhiều khái niệm khi giải đáp câu hỏi cho khái niệm dịch vụ là gì nhưng chúng ta có thể hiểu đơn giản như sau:

Dịch vụ là sản phẩm từ sức lao động nhưng không phải dưới dạng vật thể  mà là một giá trị, một trải nghiệm của người tiêu dùng. Dịch vụ là một sơi dây liên kết giúp cho người cung cấp và người tiêu dùng, các ngành kinh tế, các vùng miền trong nước và cả nuocqws ngoài được kết nối lại gần nhau hơn.

Đăng ký có nghĩa là thực hiện việc ghi tên hoặc thông tin của mình vào một danh sách hoặc hệ thống nào đó để thể hiện sự tham gia, sự quan tâm hoặc để nhận được dịch vụ, quyền lợi từ một tổ chức, sự kiện…

Tác giả theo Wikipedia là người sáng tạo ra các tác phẩm viết như sach, kịch, thơ, bài hát…Nói chính xác hơn một tác giả là người đã tạo ra hoặc ban sự sống cho một thứ gì đó và có trách nhiệm với thứ đó. Còn theo Luật sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 12a thì tác giả là người trực tiếp sáng tạo tác phẩm. Trường hợp có từ hai người trở lên cùng trực tiếp sáng tạo tác phẩm với chủ ý là sự đóng góp của họ đực kết hợp thành một tổng thể hoàn chỉnh thì những người đó là các đồng tác giả.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ, quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Quyền này phát sinh kẻ từ thời điểm tác phẩm đó được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ mà không phụ thuộc vào việc tác phẩm đã công bố đã đăng ký hay chưa đăng ký.

Đăng ký bản quyền tác giả hay còn gọi là bảo hộ bản quyền tác giả là biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp khi có tranh chấp xảy ra và là cơ sở chứng minh thời điểm phát sinh quyền. Đăng ký quyền tác giả nhằm đảm bảo cho tác giả, chủ sở hữu chống lại các hành vi xâm phạm đồng thời nó như một sự tuyên bố về quyền sở hữu hợp pháp tác phẩm của họ. Ngoài ra đăng ký bản quyền tác giả còn là sự chứng nhận cho sự sáng tạo của con người bằng việc trao đổi cho tác giả các phần thưởng xứng đáng, động viên tinh thần làm việc cho người sáng tạo.

Từ những phân tích trên có thể hiểu dịch vụ đăng ký bản quyền là giả là việc tác giả, chủ sở hữu tác phẩm ủy quyền cho tổ chức đại điện đã được cấp giấy chứng nhận dịch vụ đăng ký quyền tác giả đại diện cho họ thực hiện đăng ký quyền tác giả tại Cục bản quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả cho tác phẩm theo quy định của pháp luật.

Dịch vụ đăng ký bản quyền tác giả là gì?

2. Dịch vụ đăng ký bản quyền tác giả của VCD

Công ty Cổ phần phát triển Bản quyền Việt Nam là đơn vị được cấp giấy chứng nhận dịch vụ đăng ký quyền tác giả chuyên cung cấp cho khách hàng toàn bộ các dịch vụ pháp lý liên quan đến bản quyền tác giả và quyền liên quan.

Theo đó trong suốt quá trình đăng ký bản quyền cho khách hàng VCD cam kết sẽ thực hiện các công việc, bổn phận và nghĩa vụ theo Hợp dồng.

  • Tư vấn về quá trình đăng ký bản quyền rõ ràng và chi tiết cho khách hàng.
  • Tra cứu thông tin liên quan đến đăng ký quyền tác giả.
  • Tư vấn, phân loại đối tượng đăng ký quyền tác giả phù hợp với yêu cầu của khách hàng.
  • Tư vấn và đại diện cho khách hàng tiến hành các thủ tục đăng ký bản quyền tác giả và quyền liên quan.
  • Tư vấn các tài liệu và thông tin cần thiết mà khách hàng cần chuẩn bị để tiến hành đăng ký.
  • Chuẩn bị, soạn thảo hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả.
  • Đại diện theo ủy quyền của khách hàng nộp đơn đăng ký tại Cục bản quyền.
  • Theo dõi việc xem xét hồ sơ, kịp thời bổ sung và sửa đổi hồ sơ theo yêu cầu của chuyên viên xem xét hồ sơ.
  • Xử lý và giải quyết các yêu cầu và các vấn đề phát sinh trong quá trình làm việc với Cục bản quyền tác giả.
  • Thay mặt khách hàng tiếp nhận Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả, quyền liên quan và gửi kết quả tới tay khách hàng.
  • Khiếu nại các quyết định liên quan đến cấp, hủy bỏ hiệu lực của giấy chứng nhận quyền tác giả.
  • Tư vấn và phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm quyền tác giả và các quyền liên quan. Tham gia tố tụng tại Tòa án với tư cách là luật sư bảo vệ lợi ích cho khách hàng.

Với những nội dung công việc như trên khách hàng mới thực hiện lần đầu thủ tục đăng ký quyền tác giả cũng không gặp bất kỳ trở ngại nào bởi có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn. Thêm vào đó, Công ty Cổ phần Phát triển bản quyền Việt Nam là đơn vị cung cấp dịch vụ liên quan đến lĩnh vực bản quyền uy tín tại Việt Nam và thế giới. VCD đã hoàn thành việc đăng ký bản quyền cho nhiều tác phẩm với rất nhiều khách hàng trong suốt những năm hoạt động dịch vụ.

Giải quyết tranh chấp bản quyền âm nhạc như thế nào?

Hiện nay, vấn đề vi phạm bản quyền tác giả âm nhạc tại Việt Nam đang diễn ra khá phổ biến và phức tạp. Tình trạng này bao gồm nhiều hình thức vi phạm khác nhau, từ hát không xin phép, trích nhạc tràn lan đến tổ chức các chương trình ca nhạc không trả phí cho bản quyền tác giả. Đặc biệt hơn nữa, những tranh chấp bản quyền cũng diễn biến khá phức tạp khi mà các Bên tranh chấp không tìm được tiếng nói chung trong cơ chế giải quyết. Vậy giải quyết tranh chấp bản quyền âm nhạc như thế nào?. Hãy theo dõi bài viết của VCD dưới đây.

1. Tại sao xảy ra tranh chấp bản quyền âm nhạc

Theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 22/2018/NĐ-CP, tác phẩm âm nhạc được hiểu là tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác hoặc được định hình trên bản ghi âm, ghi hình có hoặc không có lời, không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn.

Do đó, bản quyền âm nhạc được hiểu là quyền của tác giả đối với tác phẩm của mình được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác hoặc được định hình trên bản ghi âm, ghi hình có hoặc không có lời, không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn kể từ thời điểm mà tác giả tạo ra tác phẩm.

Tranh chấp bản quyền âm nhạc là các bất động, xung đột hoặc mâu thuẫn giữa các bên liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền phân phối hoặc quyền lơi khác liên quan đến các tác phẩm âm nhạc.

Các tranh chấp bản quyền âm nhạc thường phát sinh từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Dưới đây là một số nguyên nhân phổ biến:

Ý thức tuân thủ Bản quyền âm nhạc của các đơn vị tổ chức chương trình chưa thực sự cao:

  • Thiếu nhận thức: Nhiều đơn vị tổ chức chương trình không nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc tuân thủ bản quyền âm nhạc. Phí bản quyền nên được coi là một phần tất yếu của chương trình, tương tự như phí trả cho ca sĩ hoặc đơn vị cho thuê địa điểm.
  • Trì hoãn đàm phán bản quyền: Nhiều chương trình đã diễn ra hoặc sát ngày diễn nhưng vẫn chưa mua bản quyền hoặc chưa đàm phán xong về mặt bản quyền.

Sự chưa quyết liệt của các tác giả và cơ quan quản lý trong việc bảo hộ quyền tác giả:

  • Thiếu khởi kiện: Mặc dù pháp luật đã cho phép tác giả, chủ sở hữu tác phẩm và các đơn vị đại diện khởi kiện yêu cầu để chấm dứt hành vi vi phạm hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại, nhưng thực tế rất ít hoặc không có vụ tranh chấp nào được đưa ra tòa án.
  • Khó khăn trong việc chứng minh thiệt hại: Theo quy định của pháp luật, việc chứng minh thiệt hại là một điều khó khăn, điều này làm giảm khả năng khởi kiện của các bên bị vi phạm.

Hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính chưa cao:

  • Mức phạt chưa đủ răn đe: Mức phạt đối với tổ chức vi phạm bản quyền tối đa là 500 triệu đồng và đối với cá nhân là 250 triệu đồng. Tuy nhiên, các quyết định xử phạt hành chính chưa được công bố rộng rãi, do đó, tính răn đe của biện pháp này chưa cao.
Giải quyết tranh chấp bản quyền âm nhạc như thế nào?

2. Giải quyết tranh chấp bản quyền âm nhạc

Pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đã trao cho tác giả và hoặc chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan các quyền tự bảo vệ trước các hành vi xâm phạm bản quyền âm nhạc của mình bằng cách lựa chọn nhiều biện pháp khác nhau như: ứng dụng công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm, đăng ký bản quyền tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được bảo vệ pháp lý và có chứng cứ pháp lý…

Khi có tranh chấp bản quyền âm nhạc xảy ra, tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan nên trực tiếp liên hệ với tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức đại diện quyền tác giả, quyền liên quan để được hỗ trợ tư vấn nhanh chóng về mặt pháp lý. Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan VCD là tổ chức tập thể quyền đại diện cho khách hàng giải quyết các tranh chấp liên quan đến bản quyền đặc biệt là bản quyền âm nhạc cả trong và ngoài nước. VCD sẽ thực hiện theo quy trình như sau:

Bước 1: Xác định hành vi xâm phạm bản quyền

  • VCD sẽ đại diện cho khách hàng xem xét và đánh giá hành vi xâm phạm bản quyền, từ đó có được những hướng giải quyết ban đầu cho khách hàng. Cụ thể, các công việc bao gồm:
  • Xem xét và đánh giá hợp đồng bản quyền do khách hàng cung cấp: VCD sẽ xem xét các điều khoản trong hợp đồng bản quyền để xác định các hành vi vi phạm.
  • Lập vi bằng nguồn chứng cứ vi phạm: Thu thập và lập vi bằng các chứng cứ về hành vi vi phạm bản quyền.
  • Gửi nội dung vi phạm đến Trung tâm Giám định quyền tác giả, quyền liên quan tới Cục Bản quyền tác giả: đề nghị tiến hành giám định để xác định hành vi xâm phạm.

Bước 2: Đại diện giải quyết tranh chấp Bản quyền dựa trên tinh thần hợp tác

  • Gửi thư khuyến cáo: Gửi thư khuyến cáo đến bên tranh chấp với khách hàng, yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm.
  • Tổ chức gặp mặt trực tiếp: Sắp xếp buổi gặp mặt trực tiếp để thương lượng và hòa giải với bên tranh chấp, đảm bảo tinh thần thiện chí và hợp tác.

Bước 3: Đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đối với những hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan

  • Nếu thương lượng và hòa giải không thành công, VCD sẽ thực hiện các bước sau:
  • Gửi hồ sơ yêu cầu xử phạt vi phạm hành chính: Nộp hồ sơ yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với bên tranh chấp đó.
  • Yêu cầu chấm dứt hành vi xâm phạm: Yêu cầu bên vi phạm chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Bước 4: Khởi kiện vụ việc tranh chấp theo thủ tục tố tụng

  • Nếu khách hàng có yêu cầu, VCD sẽ là đại diện khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài thương mại có thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.
  • Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài thương mại: Nộp đơn khởi kiện và tham gia các phiên tòa để bảo vệ quyền lợi của khách hàng.
  • Gửi hồ sơ sang cơ quan Công an: Nếu phát hiện có yếu tố hình sự, gửi hồ sơ để cơ quan Công an khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật.

VCD thấy rằng tình trạng vi phạm bản quyền tác giả âm nhạc tại Việt Nam đang diễn ra khá phổ biến và phức tạp, gây ra nhiều hậu quả tiêu cực cho các tác giả và ngành công nghiệp âm nhạc. Để khắc phục tình trạng này, cần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, tăng cường công tác kiểm tra và xử phạt, cũng như áp dụng các công nghệ hiện đại để bảo vệ quyền tác giả.

Có cần đăng ký bản quyền cho Podcast không?

Hiện nay, Podcast đang ngày càng trở nên phổ biến tại Việt Nam. Với sự tiện lợi, đa dạng chủ đề và khả năng cá nhân hóa cao, podcast đáp ứng nhu cầu giải trí và học tập của nhiều người. Tuy nhiên, việc thiếu nhận thức về pháp luật bản quyền đối với các nội dung, âm thanh trong podcast đang khiến cho nhiều vi phạm bản quyền xảy ra.  Do đó cần hiểu rõ quy định của pháp luật bản quyền về podcast và liệu có cần đăng ký bản quyền cho podcast hay không? Hãy theo dõi bài viết của VCD dưới đây.

1. Podcast là gì?

Podcast là thuật ngữ tiếng anh với sự kết hợp giữa từ “Ipod” (một dòng máy nghe nhạc của Apple) và từ “broadcast” (mang nghĩa truyền tải). Theo đó Podcast chỉ những nội dung âm thanh kỹ thuật số được đăng tải trên Internet mà người dùng có thể nghe trực tiếp bất cứ lúc nào, hay tải về máy cá nhân.

Ngoài ra, Podcast còn có thể hiểu như một chương trình radio với một chủ đề cụ thể được người tạo ra tự sáng tạo nội dung và phát thành nhiều tập, được xuất bản liên tục, định kỳ… Chủ đề của các kênh Podcast rất đa dạng như trao đổi, bình luận về đề tài nào đó, ký sự hoặc đưa tin thời sự, sách nói,…

Podcast là một loại hình tác phẩm phổ biến tới công chúng nên cần đảm bảo rằng nội dung cung cấp trong podcast là hoàn toàn hợp pháp không vi phạm quyền Sở hữu trí tuệ của người khác. Phần lớn các podcast hiện nay đều có các nội dung trò chuyện, trong đó tác giả podcast trao đổi, thảo luận một vấn đề nào đó. Podcast là những nội dung mang tính sáng tạo nên không có gì đáng ngạc nhiên khi pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ sẽ được áp dụng. Không hiếm các vụ tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ đã xảy ra liên quan đến podcast: dùng nhạc hay nội dung sáng tạo trong podcast mà không có sự cho phép của tác giả hoặc không trích nguồn tác phẩm…

Nội dung trong podcast là trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật hay khoa học và mang tính sáng tạo không sao chép nội dung đã được phổ biến thì nội dung podcast cũng sẽ được pháp luật bản quyền bảo hộ. Tất nhiên nếu nội dung podcast do nhiều người cùng sáng tạo ra thì sẽ có các đồng giả. Ngoài ra, podcast là một tác phẩm ghi âm nên người thực hiện podcast cũng có quyền liên quan dành cho nhà satn xuất ghi âm theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ. Trong nhiều trường hợp người diễn đạt nội dung podcast còn có thể được công nhận quyền của người biểu diễn vốn được dành cho nghệ sĩ, diễn viên biểu diễn.

2. Quy định của Pháp luật bản quyền về Podcast

Căn cứ khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ quy định về đăng ký bản quyền cho podcast như sau:

Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ

1. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký.

Theo đó, căn cứ điểm b khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả như sau:

Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:

a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;

b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;

3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.

4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này.

Ngoài ra, căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP cũng quy định về loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả như sau:

Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

2. Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm thể hiện bằng ngôn ngữ nói và phải được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định.

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 9 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về quyền tác giả đối với podcast như sau:

Quyền tác giả đối với bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác

Trong trường hợp tác giả tự thực hiện việc định hình bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác dưới hình thức bản ghi âm, ghi hình, thì tác giả được hưởng quyền tác giả đối với bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác, đồng thời là chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 44 của Luật Sở hữu trí tuệ.

Theo đó, podcast là một loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả. Người trực tiếp sáng tạo ra bản podcast sẽ là chủ sở hữu quyền tác giả đối với podcast và được nhận các quyền theo quy định.

Như vậy, bản quyền podcast sẽ được tự động phát sinh kể từ khi bản podcast được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một dạng nhất định như bản ghi âm, bản ghi hình,… mà không cần đăng ký bản quyền cho podcast. Tuy nhiên, trên thực tế, pháp luật luôn khuyến khích tác giả hoặc chủ sở hữu podcast thực hiện đăng ký bản quyền cho podcast để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả nhằm bảo hộ quyền lợi của tác giả tốt nhất.

Đối với thời gian bảo hộ quyền tác giả đối với podcast được quy định tại Điều 27 Luật sở hữu trí tuệ. Theo đó bản podcast đã được công bố mà không biết ai là tác giả thì sẽ có thời hạn bảo hộ quyền tác giả là 75 năm kể từ khi bản podcast được công bố lần đầu.

Khi có bản podcast đã có thông tin về tác giả thì thời hạn bảo hộ quyền tác giả sẽ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết, trường hợp có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ 50 sau năm đồng tác giả cuối cùng chết.

Lưu ý rằng thời hạn bảo hộ quyền tác giả theo quy định trên sẽ chấm dứt vào 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

Qua phân tích trên, VCD thấy rằng bản quyền podcast đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của người sáng tạo và phát triển cộng đồng podcast chuyên nghiệp. Việc tôn trọng bản quyền không chỉ khuyến khích sự sáng tạo mà còn góp phần xây dựng một môi trường cạnh tranh lành mạnh, nơi mà các podcaster có thể yên tâm đầu tư thời gian và công sức vào việc sản xuất nội dung chất lượng.

Xin cấp giấy phép biểu diễn ca nhạc

Việc xin cấp phép biểu diễn ca nhạc không chỉ là một thủ tục hành chính mà còn là một yêu cầu thiết yếu để đảm bảo trật tự xã hội và bảo vệ quyền lợi của nhiều bên liên quan. Trên thực tế, việc cấp phép giúp kiểm soát chất lượng các chương trình biểu diễn, ngăn chặn những nội dung phản cảm, vi phạm thuần phong mỹ tục hoặc gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng. Bên cạnh đó, quy định này còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của các tác giả, nhà sáng tác, đảm bảo rằng họ được hưởng lợi xứng đáng từ những sáng tạo của mình. Do đó sự cần thiết phải hiểu rõ quy định của pháp luật về hồ sơ và thủ tục xin cấp phép buổi biểu diễn ca nhạc. Hãy theo dõi bài viết của VCD dưới đây.

1. Giấy phép biểu diễn ca nhạc là gì

Biểu diễn ca nhạc là một hình thức nghệ thuật thể hiện sự sáng tạo và cảm xúc của người nghệ sĩ trước công chúng. Đây là một lĩnh vực rất đa dạng, bao gồm nhiều thể loại khác nhau, từ các hình thức truyền thống như tuồng, chèo, cải lương, cho đến những hình thức hiện đại hơn như nhạc kịch, giao hưởng, và tạp kỹ.

Giấy phép biểu diễn ca nhạc là một yêu cầu pháp lý quan trọng đối với các tổ chức và cá nhân muốn tổ chức hoặc tham gia vào hoạt động biểu diễn nghệ thuật. Giấy phép này được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền, thường là các cơ quan văn hóa, thể thao và du lịch ở cấp tỉnh hoặc thành phố, hoặc các cơ quan tương đương.

Giấy phép biểu diễn ca nhạc không chỉ là một thủ tục hành chính mà còn giúp đảm bảo rằng các hoạt động nghệ thuật được tổ chức một cách hợp pháp, an toàn và phù hợp với quy định của pháp luật. Đây là cách để kiểm soát và quản lý các hoạt động văn hóa nghệ thuật, bảo vệ quyền lợi của các nghệ sĩ và người tham gia, đồng thời đảm bảo rằng các sự kiện diễn ra không gây ảnh hưởng tiêu cực đến cộng đồng.

Xin cấp giấy phép biểu diễn ca nhạc

2. Hồ sơ và thủ tục xin cấp giấy phép biểu diễn ca nhạc

Các cá nhân, tổ chức phải xin giấy phép biểu diễn bao gồm:

Đối tượng tổ chức biểu diễn:

  • Nhà hát; Đoàn nghệ thuật; Nhà Văn hóa; Trung tâm Văn hóa, Thể thao;
  • Nhà hát, đoàn nghệ thuật thuộc lực lượng vũ trang;
  • Doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh dịch vụ biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang;
  • Hội Văn học, nghệ thuật; cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật;
  • Cơ quan phát thanh, cơ quan truyền hình;
  • Chủ địa điểm, hộ kinh doanh tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang;

Đối tượng biểu diễn:

  • Cá nhân là người Việt Nam;
  • Cá nhân là người nước ngoài;
  • Cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Để xin cấp giấy phép tổ chức biểu diễn ca nhạc, các tổ chức hoặc cá nhân cần chuẩn bị và gửi hồ sơ đến các cơ quan có thẩm quyền như Cục Ca nhạc Biểu diễn, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, hoặc Sở Văn hóa và Thể thao.

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tổ chức biểu diễn ca nhạc bao gồm:

  • Đơn đề nghị cấp giấy phép tổ chức biểu diễn ca nhạc:

Đơn này phải được điền đầy đủ thông tin về người hoặc tổ chức xin cấp phép, thông tin về chương trình biểu diễn, địa điểm, và thời gian dự kiến.

  • Bản nội dung chương trình, tác giả, đạo diễn, người biểu diễn:

Bao gồm thông tin về các tiết mục, tác giả, đạo diễn, và người biểu diễn. Điều này giúp cơ quan cấp phép hiểu rõ về nội dung và cấu trúc của chương trình.

  • Bản nhạc đối với tác phẩm đề nghị công diễn lần đầu:

Đối với bản nhạc sử dụng tiếng nước ngoài, cần cung cấp bản dịch tiếng Việt và chứng nhận của công ty dịch thuật. Điều này đảm bảo rằng nội dung âm nhạc không vi phạm các quy định pháp luật và phù hợp với văn hóa địa phương.

  • Văn bản cam kết thực thi đầy đủ các quy định của pháp luật về quyền tác giả:

Hoặc bản sao hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận với tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả. Điều này nhằm bảo đảm rằng quyền sở hữu trí tuệ được tôn trọng và không có tranh chấp.

  • Bản sao chứng thực quyết định cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài:

Đối với chương trình có sự tham gia của tổ chức, cá nhân nước ngoài, hoặc cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cần cung cấp bản sao chứng thực quyết định cho phép họ vào Việt Nam biểu diễn.

  • Bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:

Đối với các tổ chức lần đầu thực hiện thủ tục hành chính, hoặc các tổ chức đã có hành vi vi phạm, cần nộp bản sao có chứng thực hoặc mang bản gốc để đối chiếu.

Khi mời tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn ca nhạc, bạn cần chuẩn bị và gửi hồ sơ đến Cục Ca nhạc Biểu diễn, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, hoặc Sở Văn hóa và Thể thao.

 Hồ sơ xin cấp phép vào Việt Nam biểu diễn ca nhạc cần gồm những tài liệu sau:

  • Đơn đề nghị cấp phép vào Việt Nam biểu diễn ca nhạc:

Đơn này cần cung cấp đầy đủ thông tin về người hoặc tổ chức mời, thông tin về cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài, mục đích và thời gian biểu diễn.

  • Bản sao văn bản thỏa thuận:

Bản sao văn bản thỏa thuận với cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài. Văn bản này cần có bản dịch tiếng Việt và chứng nhận của công ty dịch thuật, đảm bảo sự chính xác và hợp pháp của các thỏa thuận.

  • Bản sao hộ chiếu và văn bản nhận xét của cơ quan ngoại giao Việt Nam tại nước sở tại:

Đối với cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cần cung cấp bản sao hộ chiếu và văn bản nhận xét của cơ quan ngoại giao Việt Nam tại quốc gia nơi cá nhân đó cư trú.

  • Bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:

Đối với tổ chức lần đầu thực hiện thủ tục hành chính hoặc tổ chức đã có hành vi vi phạm quy định, cần nộp bản sao có chứng thực hoặc mang bản gốc để đối chiếu.

VCD thấy rằng việc xin cấp phép biểu diễn ca nhạc để bảo vệ bản quyền là một quy định thiết yếu trong ngành âm nhạc. Quy định này nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng của các tác giả, nhà sáng tác, đồng thời ngăn chặn tình trạng vi phạm bản quyền, tạo ra một thị trường âm nhạc lành mạnh và phát triển bền vững. Bằng cách xin cấp phép, các đơn vị tổ chức biểu diễn không chỉ thể hiện sự tôn trọng đối với quyền sở hữu trí tuệ mà còn xây dựng hình ảnh chuyên nghiệp, tránh rủi ro pháp lý và góp phần vào sự phát triển chung của ngành âm nhạc.

Bản quyền tác giả là gì? Những điều cần biết về bản quyền tác giả

Vi phạm bản quyền tác giả đang là một vấn đề nhức nhối và phổ biến trong xã hội hiện đại, đặc biệt là trong thời đại số. Với sự phát triển của internet và các công cụ chia sẻ thông tin, việc sao chép, chia sẻ và sử dụng trái phép các tác phẩm sáng tạo trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Do đó sự cần thiết phải biết “bản quyền tác giả là gì?”để nắm được và hiểu chi tiết tránh những vi phạm. Bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn.

1. Khái niệm bản quyền tác giả

Theo Wikipedia: quyền lợi hay còn gọi là quyền là các nguyên tắc luật pháp, xã hội hoặc đạo đức về tự do hoặc những gì đáng có được, nghĩa là, quyền là các quy tắc quy phạm cơ bản về những gì được phép của mọi người hoặc người dân theo một số hệ thống pháp luật, quy ước xã hội hoặc lý thuyết đạo đức.

Theo góc độ pháp lý thì quyền là khái niệm pháp lý dùng để chỉ những điều mà pháp luật công nhận và đảm bảo thực hiện đối với cá nhân, tổ chức để theo đó họ được hưởng, được làm, được đòi hỏi mà không ai được ngăn cản, hạn chế.

Bản quyền trong tiếng anh được gọi là copyright, thuật ngữ copyright dùng để chỉ quyền phi vật thể của một người nào đó đối với các tác phẩm trí tuệ được tạo ra. Theo pháp luật Anh – Mỹ bản quyền bảo vệ quyền lợi kinh tế của người sở hữu quyền tác giả hơn là quyền nhân thân của tác giả. Khái niệm bản quyền không được quy định ở Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam. Tuy nhiên trên thực tế chúng ta hay nhắc đến khái niệm bản quyền để chỉ cho hình thức bảo hộ đối với quyền tác giả, quyền liên quan.

Còn quyền tác giả vốn là thuật ngữ được sử dụng trong hệ thống pháp luật châu Âu lục địa. Quyền này coi tác giả là trung tâm và bảo hộ tất cả các quyền về cả quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả.

Ở Việt Nam chỉ có quyền tác giả là được luật định nhưng theo thực tiễn áp dụng, quyền tác giả được hiểu đơn giản là bản quyền hay tác quyền là quyền của tác giả đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra tránh bị xâm phạm bởi người khác. Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ quy định quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu nó.

Bản quyền chỉ là một dạng tài sản trí tuệ. Bản quyền tập trung và khía cạnh giá trị thương mại của quyền sở hữu trí tuệ. Nó bảo vệ quyền của chủ sở hữu đối với việc sử dụng, sao chép, phân phối hoặc thương mại hóa tác phẩm, sản phẩm dịch vụ của mình. Bản quyền có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự công bằng và khuyến khích sáng tạo trong môi trường kinh doanh.

Còn quyền tác giả tập trung vào việc bảo vệ quyền của tác giả đối với tác phẩm của mình. Nó liên quan đến giá trị tinh thần, quyền cá nhân và sự gắn kết giữa tác giả và tác phẩm. Quyền tác giả đảm bảo sự bảo vệ toàn vẹn quyền của tác giả bao gồm quyền công nhận tác phẩm, kiểm soát việc sử dụng tác phẩm và quyền nhận chi phí thù lao khi tác phẩm được sử dụng.

Khái niệm bản quyền và quyền tác giả là hai khái niệm có sự liên quan nhưng không hoàn toàn giống nhau tuy nhiên do thời gian cũng như sự hội nhập của các quốc gia và các tổ chức quốc tế, pháp luật giữa các nước giao thoa với nhau nên những khác biệt này cũng dần được thay đổi và hòa hợp hơn.

Do đó, có thể hiểu đơn giản bản quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Nói cách khác, khi bạn tạo ra một tác phẩm như bài hát, bài thơ, bức tranh, tiểu thuyết, phần mềm,.., bạn sẽ tự động có quyền tác giả đối với tác phẩm đó. Quyền này bao gồm  bảo hộ quyền nhân thân, quyền tài sản và cả bảo vệ quyền lợi kinh tế của tác giả.

Bản quyền tác giả là gì?

2. Những điều cần biết về bản quyền tác giả

Mục đích của bảo hộ bản quyền tác giả:

  • Thúc đẩy sự sáng tạo và phát triển khoa học, văn hóa và nghệ thuật. Nó đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc thể hiện sự tôn trọng dối với tác giả, động viên họ tiếp tục đóng góp những sáng tạo cho cộng đồng và xã hội.
  • Đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm của họ bao gồm: quyền kinh tế( cho phép tác giả sở hữu độc quyền và khai thác kinh doanh trên chính tác phẩm đó), quyền nhân thân( bảo vệ quyền lợi của tác giả bao gồm quyền được ghi tên và tính nguyên vẹn của tác phẩm trong quá trình sử dụng và khai thác), quyền tinh thần ( bảo vệ các lợi ích phi kinh tế của tác giả đối với tác phẩm).
  • Bảo hộ bản quyền tác giả mang lại quyền kinh tế cho người sở hữu hợp pháp để ủy quyền hoặc ngăn chặn việc sử dụng tác phẩm trong hoạt động thương mại và nhận tiền thù lao. Chủ sở hữu cũng có quyền kiểm soát các hình thức sử dụng khác nhau của tác phẩm, bao gồm xuất bản, in ấn, ghi âm, biểu diễn công cộng, phát sóng đài phát thanh, dịch thuật, chuyển thể thành phim và nhiều hình thức khác. Điều này khuyến khích sự sáng tạo và bảo vệ quyền lợi của người sáng tạo trong xã hội.

Các tác phẩm được bảo hộ bản quyền tác giả:

Các loại hình tác phẩm được bảo hộ bản quyền tác giả được quy định tại Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ cụ thể như sau:

1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:

a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;

b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;

c) Tác phẩm báo chí;

d) Tác phẩm âm nhạc;

đ) Tác phẩm sân khấu;

e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);

g) Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng;

h) Tác phẩm nhiếp ảnh;

i) Tác phẩm kiến trúc;

k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;

l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;

m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.

2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.

Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ thì các tác phẩm được liệt kê ở trên phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác thì mới được bảo hộ bản quyền tác giả.

VCD thấy rằng việc hiểu rõ về bản quyền tác giả là quan trọng vì nó bảo vệ quyền lợi của người sáng tạo, khuyến khích sự sáng tạo, quản lý văn hóa và tư tưởng, cũng như thúc đẩy sự tôn trọng và tuân thủ luật pháp trong việc sử dụng tác phẩm của người khác. Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững của xã hội thông qua việc bảo vệ và khuyến khích sự sáng tạo.

Bản quyền âm nhạc trong các dịch vụ phát trực tuyến

Sự phát triển của công nghệ và mạng Internet đã mở rộng khả năng truyền tải tác phẩm âm nhạc đến công chúng thông qua các nền tảng phát trực tuyến (streaming). Tuy nhiên, cùng với sự tiện lợi và phổ biến của các dịch vụ này, vấn đề vi phạm quyền tác giả cũng trở nên phức tạp hơn. Vậy, bản quyền âm nhạc trong các dịch vụ phát trực tuyến là như thế nào?. Hãy theo dõi bài viết của VCD dưới đây.

1. Khái niệm bản quyền âm nhạc trong các dịch vụ phát trực tuyến

Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ thì Bản quyền âm nhạc được hiểu là quyền pháp lý mà các tác giả, nhà soạn nhạc, nghệ sĩ biểu diễn, và nhà sản xuất âm nhạc có đối với các tác phẩm âm nhạc của họ. Bản quyền đảm bảo rằng các tác giả và nhà sản xuất âm nhạc có quyền kiểm soát việc sử dụng và khai thác các tác phẩm của họ, đồng thời nhận được thù lao cho việc sử dụng đó.

Phát trực tuyến (steaming) là một thuật ngữ khá mới đây là sản phẩm của sự phát triển khoa học – công nghệ; được coi là một giải pháp thay thế cho việc tải xuống các tập tin theo phương thức truyền thống: cho phép phát trực tuyến cung cấp nội dung như nhạc phim để người dùng xem hoặc nghe mang tính chất tức thời và không lâu dài.

Dưới góc độ pháp lý hiện nay chưa có định nghĩa nào về khái niệm phát trưc tuyến hoặc điều chỉnh hành vi này.

Dịch vụ phát trực tuyến (hay còn gọi là dịch vụ streaming) là các nền tảng hoặc ứng dụng cung cấp nội dung truyền thông như âm nhạc, video, phim ảnh, chương trình truyền hình và các nội dung đa phương tiện khác thông qua internet. Thay vì phải tải xuống hoàn toàn trước khi có thể xem hoặc nghe, nội dung được truyền trực tiếp từ máy chủ của dịch vụ đến thiết bị của người dùng, cho phép xem hoặc nghe ngay lập tức.

Do đó, Bản quyền âm nhạc trên các dịch vụ phát trực tuyến đề cập đến việc bảo vệ quyền tác giả đối với các tác phẩm âm nhạc khi chúng được cung cấp và truy cập qua các nền tảng phát trực tuyến như Spotify, Apple Music, YouTube, Amazon Music, và các dịch vụ tương tự.

Bản quyền âm nhạc trong các dịch vụ phát trực tuyến

2. Quy định pháp luật về bản quyền âm nhạc trong các dịch vụ phát trực tuyến

Quyền tác giả theo quy định của pháp luật Sở hữu trí tuệ hiện hành bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả được quy định cụ thể tại Điều 19 và Điều 20 Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH.

 Liên quan đến Quyền tác giả, phát trực tuyến mang bản chất là một kênh truyền tải tác phẩm đến công chúng thông qua việc tạo ra bản sao tạm thời và người dùng trực tiếp xem, nghe âm thanh hoặc hình ảnh. Để thực hiện hoạt động phát trực tuyến người dùng thường phải sử dụng hai nhóm quyền bao gồm: quyền sao chép tác phẩm và quyền truyền đạt tác phẩm đến với công chúng được quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật này. Đồng thời khoản 3 Điều 20 đã ghi nhận thêm trong trường hợp tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền này thì phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu. Nói cách khác khi phát trực tuyến tác phẩm ít nhất phải có sự đồng ý của các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu quyền tác giả trừ các trường hợp ngoại lệ quy định tại Điều 25 và 26 Luật này.

Dịch vụ phát trực tuyến hợp pháp bao gồm tất cả các nhà cung cấp dịch vụ internet thực hiện cung cấp quyền truy cập vào danh mục các tác phẩm âm nhạc hoặc nghe nhìn với sự cho phép của các chủ sở hữu quyền tác giả. Ví dụ các nền tảng cho phát trực tuyến các tác phẩm âm nhạc hợp pháp như: Spotify, Deezer, Apple Music….Theo đó những người tiếp cận các nền tảng này phải trả một khoản phí nhất định cho đơn vị cung cấp dịch vụ. Đơn vị cung cấp có trách nhiệm trả tiền nhuận bút, thù lao sử dụng tác phẩm âm nhạc cho chủ sở hữu quyền tác giả theo Hợp đồng hoặc theo sự thỏa thuận giữa các bên.

Ngoài ra còn có các dịch vụ phát trực tiếp bán hợp pháp cung cấp quyền truy cập vào các tác phẩm có bản quyền thông qua phát trực tuyến mà không yêu cầu sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả. Bên trung gian cung cấp dịch vụ này trong trường hợp phát hiện việc phát trực tuyến bất hợp pháp hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành gỡ bỏ nội dung vi phạm. Ví dụ các nền tảng chia sẻ như: Youtube, Dalilymotion, dịch vụ lưu trữ hoặc các nhà cung cấp s dịch vụ nội dung tương tự khác.

Dịch vụ trung gian đóng vai trò không nhỏ trong việc truyền đạt, phân phối các tác phẩm đến công chúng bao gồm cả việc làm tăng hoặc giảm giá trị của các tác phẩm âm nhạc. Đặc biệt trong những trường hợp xảy ra hành vi xâm phạm Quyền tác giả doanh nghiệp cung cấp dịch vụ này choinhs là chủ thể đầu tiên có khả năng ngăn chặn hành vi xâm phạm.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 198b Dự thảo ngày 24/3/2022 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ, thì doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian được miễn trừ trách nhiệm trong trường hợp không biết rằng nội dung thông tin số đó vi phạm quyền tác giả, quyền liên quan; có hành động nhanh chóng gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy nhập tới nội dung thông tin số đó khi biết rằng nội dung thông tin số đó vi phạm quyền tác giả, quyền liên quan.

Tương tự, Điều 23d Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 của Chính phủ (sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng) quy định điều kiện về quản lý thông tin đối với trang thông tin điện tử tổng hợp và mạng xã hội có đặt ra yêu cầu về cơ chế phối hợp để có thể loại bỏ ngay nội dung vi phạm khoản 1 Điều 5 Nghị định này chậm nhất sau 03 giờ kể từ khi tự phát hiện hoặc có yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan cấp phép (bằng văn bản, điện thoại, email). Do đó đây là trách nhiệm, nhưng cũng là một quyền của doanh nghiệp khi cung cấp dịch vụ trung gian để thực hiện hoạt động quản lý đối với nguồn thông tin được phân phối trên nền tảng mà mình cung cấp.

Qua đây VCD thấy rằng phát trực tuyến là một phương thức hiệu quả để truyền tải âm nhạc đến công chúng, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức về bản quyền. Việc sử dụng âm nhạc mà không có giấy phép và không trả tiền bản quyền là vi phạm nghiêm trọng đối với quyền tác giả. Các giải pháp pháp lý và công nghệ cần được thực hiện đồng bộ để bảo vệ quyền lợi của các tác giả và nhà sản xuất âm nhạc. Hợp tác quốc tế và sự tích cực của các tổ chức quản lý quyền tác giả cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết vấn đề này.