Skip to main content

Tác giả: Biên Tập Viên

Đăng ký bản quyền tác giả cho giáo trình

Trong thời kỳ hội nhập hiện nay, sản phẩm trí tuệ của con người ngày càng được coi trọng, và việc bảo vệ bản quyền cho các sản phẩm trí tuệ là vô cùng cần thiết. Giáo trình và tài liệu học tập là những đối tượng thường xuyên bị xâm phạm, với các hình thức như sao chép, in ấn mà không xin phép. Những hành vi này không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi của tác giả mà còn làm giảm giá trị của sản phẩm trí tuệ. Do đó, việc đăng ký bản quyền cho giáo trình giảng dạy không chỉ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tác giả mà còn là biện pháp quan trọng giúp giải quyết tranh chấp khi cần thiết. Bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn.

1.Vai trò của giáo trình

Giáo trình là hệ thống chương trình giảng dạy cho một môn học, được thiết kế và biên soạn dựa trên chương trình môn học cụ thể. Nó phục vụ như tài liệu giảng dạy chính thức cho giáo viên và tài liệu học tập cho học sinh, sinh viên, giúp tổ chức buổi học hiệu quả và hỗ trợ quá trình tự học, nghiên cứu. Vai trò của giáo trình được thể hiện thông qua các nội dung cơ bản sau:

Nâng cao chất lượng đào tạo:

  • Tài liệu tự học phong phú: Giáo trình không chỉ cung cấp kiến thức nền tảng mà còn mở rộng khối lượng thông tin, giúp học viên có thêm tài liệu để tự nghiên cứu. Điều này không chỉ khuyến khích khả năng tự học mà còn phát triển kỹ năng phân tích, tổng hợp và ứng dụng kiến thức trong thực tiễn.
  • Phát triển năng lực nghiên cứu: Với giáo trình chất lượng, học viên có thể tiếp cận các công trình nghiên cứu, bài viết khoa học, từ đó hình thành thói quen tự khám phá và học hỏi, góp phần nâng cao khả năng tư duy phản biện.

Cải thiện chất lượng giảng dạy:

  • Đổi mới phương pháp giảng dạy: Giáo trình cung cấp cho giảng viên những tài liệu và nội dung đa dạng, cho phép họ áp dụng các phương pháp giảng dạy sáng tạo và tương tác hơn. Điều này không chỉ làm tăng sự hứng thú cho học viên mà còn giúp nâng cao hiệu quả giảng dạy.
  • Bồi dưỡng chuyên môn liên tục: Việc biên soạn và xuất bản giáo trình là cơ hội để giảng viên cập nhật kiến thức mới, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn. Những tài liệu này cũng giúp giảng viên cải tiến kỹ năng sư phạm, tạo ra môi trường học tập tích cực.

Xây dựng thương hiệu cơ sở đào tạo:

  • Quảng bá thương hiệu hiệu quả: Hệ thống giáo trình chất lượng cao không chỉ giúp khẳng định uy tín của cơ sở đào tạo mà còn tạo ấn tượng tích cực trong lòng học viên và xã hội. Sự chuyên nghiệp trong việc biên soạn giáo trình thể hiện cam kết mạnh mẽ về chất lượng giáo dục.
  • Cam kết về chất lượng đào tạo: Việc chủ động sản xuất giáo trình đáp ứng tiêu chuẩn khoa học, phù hợp với đặc thù chuyên môn của nhà trường là minh chứng cho năng lực đào tạo. Điều này tạo điều kiện cho xã hội giám sát và đánh giá chất lượng giáo dục một cách chính xác.
Đăng ký bản quyền tác giả cho giáo trình

2. Quy định của pháp luật về bản quyền tác giả cho giáo trình

Đối tượng được bảo hộ quyền tác giả giáo trình và các tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác được quy định tại Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ hiện hành. Như vậy, giáo trình, tài liệu hướng dẫn trong giáo dục là đối tượng được pháp luật bản quyền bảo hộ. Đăng ký bản quyền giáo trình giảng dạy không phải là hình thức bắt buộc đối với việc bảo hộ quyền tác giả. Tuy nhiên nếu cá nhân, tổ chức đã sáng tạo ra một nội dung giảng dạy mới thì nên đăng ký bản quyền tác giả đối với tác phẩm đó. Khi đó nội dung giảng dạy của tác giả sẽ được đảm bảo tối đa quyền lợi trong trường hợp nếu có tranh chấp hoặc vi phạm xảy ra.

Hồ sơ đăng ký quyền tác giả đối với giáo trình bao gồm:

  • Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với giao trình theo mẫu số 07 Thông tư 08/2023/TT-BVHTTDL.
  • Hai bản in trên giấy A4 giáo trình giảng dạy đăng ký kèm 02 đĩa CD ghi nội dung giáo trình.
  • Giấy ủy quyền: Nếu người nộp đơn là người được ủy quyền.
  • Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn: Nếu quyền được thừa hưởng, chuyển giao hoặc kế thừa.
  • Văn bản đồng ý của đồng tác giả: Nếu có đồng tác giả.
  • Văn bản đồng ý của đồng chủ sở hữu: Nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung.
  • Một số lưu ý như sau:
  • Tờ khai phải bằng tiếng Việt và được ký bởi tác giả, chủ sở hữu quyền hoặc người được ủy quyền.
  • Cần tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm hoặc chương trình phát sóng.
  • Cung cấp tên tác giả và tác phẩm phái sinh (nếu có).
  • Ghi rõ thời gian, địa điểm và hình thức công bố.
  • Cam đoan về trách nhiệm đối với thông tin trong đơn.

Căn cứ theo Điều 52 của Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành thì thời gian đăng ký bản quyền tác giả được quy định như sau: Trong vòng bốn mươi lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả và quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả và Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho người nộp hồ sơ.

Trên đây là bài viết “Đăng ký bản quyền tác giả cho giáo trình”mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Đăng ký bản quyền tác giả đối với tranh vẽ

Hiện nay, với sự phát triển của tài năng và năng khiếu hội họa, cùng với việc nhiều người trẻ đam mê sáng tạo nghệ thuật, số lượng tác phẩm và phòng tranh ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, sự gia tăng này cũng đồng nghĩa với nguy cơ cao về việc đạo nhái và sao chép các tác phẩm nghệ thuật. Việc bảo vệ quyền tác giả trở nên quan trọng hơn bao giờ hết để ngăn chặn các hành vi xâm phạm, đảm bảo quyền lợi cho các nghệ sĩ sáng tạo. Do vậy, bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đăng ký bản quyền tác giả đối với tranh vẽ.

1. Bản quyền tác giả đối với tranh vẽ là gì?

Tại khoản 2 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ quy định về quyền tác giả là quyền của tổ chức cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

Quyền tác giả của tác phẩm tranh vẽ phát sinh kể từ khi tác phẩm tranh được sáng tạo và thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.

Với đặc tính riêng biệt tranh vẽ được xếp vào loại tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng và trở thành loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả theo quy định tại Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ hiện hành.

Do đó đăng ký bản quyền tranh vẽ được hiểu là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ghi nhận quyền tác giả của người sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm tranh vẽ đó. Với việc ghi nhận tác giả và chủ hữu quyền tác giả trên Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả sẽ giúp cho tác giả và chủ sở hữu có được bằng chứng sở hữu, dễ dàng xử lý các hành vi xâm phạm.

Đăng ký bản quyền tranh là một việc làm cần thiết để bảo vệ quyền lợi của người sáng tạo. Việc này giúp ngăn chặn các hành vi sử dụng trái phép tác phẩm, như sao chép, trưng bày hoặc phân phối tranh mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu.

Khi tác phẩm tranh được đăng ký quyền tác giả, điều này đồng nghĩa với việc công nhận quyền sở hữu hợp pháp của tác giả đối với tác phẩm. Nếu người khác muốn sử dụng hoặc sao chép tác phẩm, họ phải có sự đồng ý từ chủ sở hữu. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp, tác giả hoặc chủ sở hữu có thể chứng minh quyền sở hữu của mình thông qua Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.

Đăng ký bản quyền tác giả đối với tranh vẽ

2. Quy định của pháp luật về bản quyền đối với tranh vẽ

Để được bảo hộ thì tác phẩm mỹ thuật cần phải thỏa mãn các điều kiện sau:

Thứ nhất, tác phẩm mỹ thuật là những tác phẩm mang tính nghệ thuật, thể hiện được chất riêng của người sáng tạo ra tác phẩm.

Thứ hai, Tại khoản 7 Điều 6 Nghị định 17/2023/ND-CP quy định về một số loại hình như sau:

Các tác phẩm hội họa: Tranh sơn mài, sơn dầu, bột màu, màu nước, giấy đỏ và các chất liệu khác.

Các tác phẩm đồ họa: Tranh khắc gỗ, khắc kim loại, khắc cao su, khắc thạch cao, in độc bản, in đá, in lưới, tranh cổ động, thiết kế đồ họa và các chất liệu khác.

Các tác phẩm điêu khắc; tượng, tượng đài, phù điêu, đài, khối biểu tượng.

Các tác phẩm nghệ thuật sắp đặt và các hình thức thể hiện nghệ thuậ đương đại khác.

Các tác phẩm hội họa, điêu khắc, nghệ thuật sắp đặt và các hình thức nghệ thuật đương đại khác tồn tại dưới dạng độc bản. Tác phẩm đồ họa có thể được thể hiện tới phiên bản thứ 50 được đánh số thứ tự có chữ ký của tác giả.

Thứ ba là về cách thức thể hiện tác phẩm, các tác phẩm sẽ được thể hiện dưới dạng không gian hai chiều (như bức tranh, bản vẽ, bản khắc axit, tờ in lito…) hoặc không gian hai chiều (như điêu khắc, tác phẩm kiến trúc) bất kể nội dung (hiện thực hay trừu tượng…) và mục đích (thuần túy, nghệ thuật, quảng cáo…).

Hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả đối với tranh vẽ:

  • Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tranh vẽ theo Mẫu số 05 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 08/2023/TT-BVHTTDL.
  • 02 Bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả cho tranh vẽ và 02 bản in trên giấy A4 tác phẩm có chữ ký hoặc giấu của tác giả, chủ sở hữu.
  • CCCD/CMND của tác giả.
  • Giấy ủy quyền cho VCD thực hiện thủ tục đăng ký quyền tác giả.
  • Các tài liệu chứng minh quyền nộp.
  • Văn bản đồng ý của các đồng tác giả trong trường hợp tác phẩm có đồng tác giả.
  • Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu trong trường hợp quyền tác giả của tranh vẽ thuộc sở hữu chung.
  • Lưu ý: Các tài liệu trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả cho tranh vẽ phải được làm bằng Tiếng Việt. Trong trường hợp bằng nước ngoài phải được dịch ra Tiếng Việt và có công chứng, chứng thực.

Trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả cho tranh vẽ bị mất hoặc hư hỏng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành cấp lại Giấy chứng nhận này. Nếu việc cấp lại bị từ chối, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ, đồng thời nêu rõ lý do từ chối.

Trên đây là bài viết “Đăng ký bản quyền tác giả cho tranh vẽ”mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Phân biệt tác phẩm mỹ thuật ứng dụng và kiểu dáng công nghiệp

Khi đề cập đến quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam, nhiều người thường nhầm lẫn giữa hai cơ chế bảo hộ chính: tác phẩm mỹ thuật ứng dụng và kiểu dáng công nghiệp. Vậy dựa trên quy phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ, có thể phân biệt tác phẩm mỹ thuật ứng dụng công nghiệp và kiểu dáng công nghiệp như thế nào. Hãy theo dõi bài viết của VCD dưới đây.

1. Điểm giống nhau giữa tác phẩm mỹ thuật ứng dụng và kiểu dáng công nghiệp

  • Đều là một trong những đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ được quy định theo Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam.
  • Đều thể hiện những quyền của chủ thể sáng tạo hoặc chủ thể sở hữu các sáng tạo đó.
  • Bảo hộ quyền và lợi ích của các chủ thể có quyền và tránh các hành vi xâm phạm đế quyền được bảo hộ đó của các chủ thể.
  • Đều là các đối tượng sáng tạo mang tính thẩm mỹ.
  • Được thể hiện dưới dạng hình dáng bên ngoài của tác phẩm như hình khối, đường nét, màu sắc,…
Phân biệt tác phẩm mỹ thuật ứng dụng và kiểu dáng công nghiệp

2. Điểm khác nhau giữa tác phẩm mỹ thuật ứng dụng và kiểu dáng công nghiệp

Quyền sở hữu trí tuệ bao gồm ba nhóm quyền chính: quyền tác giả và quyền liên quan đến bản quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng. Đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng nó thuộc quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả còn kiểu dáng công nghiệp là đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp. Để phân biệt hai đối tượng này cần xét trên các tiêu chí sau:

Khái niệm:

  • Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu ích, có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất thủ công hoặc công nghiệp bao gồm: Thiết kế đồ họa (hình thức thể hiện của biểu trưng, bộ nhận diện và bao bì sản phẩm; hình thức thể hiện của nhân vật); thiết kế thời trang; thiết kế mang tính mỹ thuật gắn liền với tạo dáng sản phẩm; thiết kế nội thất, trang trí nội thất, ngoại thất mang tính mỹ thuật. Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng được thể hiện dưới dạng tạo dáng sản phẩm mang tính mỹ thuật, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình trong lĩnh vực tương ứng và không bao gồm tạo dáng bên ngoài của sản phẩm bắt buộc phải có để thực hiện chức năng của sản phẩm. ( Khoản 8 Điều 6 Nghị định 17/2023-ND-CP).
  • Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện nằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này (Khoản 13 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ).

Căn cứ xác lập quyền:

  • Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật sở hữu trí tuệ hiện hành thì Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng xác lập trên cơ sở sản phẩm sáng tạo dưới dạng hình thức vật chất nhất định và không phải đăng ký. Điều này có nghĩa là tác phẩm mỹ thuật ứng dụng xác lập quyền theo cơ chế bảo hộ tự động không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký, quyền tác giả phát sinh mặc nhiên và nó được thiết lập từ thời điểm tác phẩm đó được thể hiện dưới hình thức khách quan mà người khác có thể nhận biết được. Việc đăng ký mang tính chất khuyến khích chứ không bắt buộc nhằm tránh các hành vi xâm phạm và có bằng chứng khi xảy ra tranh chấp.
  • Theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 6 Luật sở hữu trí tuệ hiện hành, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ thông qua thủ tục đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, và đây là một yêu cầu bắt buộc. Kiểu dáng công nghiệp chỉ được pháp luật công nhận khi cơ quan nhà nước cấp văn bằng bảo hộ chính thức. Việc đăng ký văn bằng bảo hộ không chỉ là một thủ tục pháp lý mà còn là cách thức công khai thông báo về quyền sở hữu tài sản, giúp chủ thể xác định quyền lợi và tránh tình trạng bị người khác chiếm đoạt mà không có căn cứ. Tuy nhiên, quy trình đăng ký này thường tốn nhiều thời gian và chi phí hơn so với việc đăng ký bảo hộ tác phẩm mỹ thuật ứng dụng.

Điều kiện bảo hộ:

  • Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng chỉ cần được thể hiện dưới dạng một hình thức vật chất nhất định và có tính nguyên gốc do tác giả sáng tạo. Không yêu cầu tính mới, cũng như không đặt ra điều kiện nào về nội dung, chất lượng hay hiệu quả của tác phẩm.
  • Ngược lại, kiểu dáng công nghiệp có yêu cầu cao hơn. Theo Điều 63 của Luật Sở hữu trí tuệ, để được bảo hộ, kiểu dáng công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau: có tính mới (so với các kiểu dáng trên thế giới), có tính sáng tạo (không được trùng hoặc tương tự với kiểu dáng công nghiệp đã được đăng ký), và có khả năng áp dụng công nghiệp.

Thời hạn bảo hộ:

  • Thời hạn bảo hộ tác phẩm mỹ thuật ứng dụng được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 của Luật Sở hữu trí tuệ. Cụ thể, thời hạn bảo hộ là 75 năm kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu. Đối với các tác phẩm chưa được công bố trong thời hạn 25 năm kể từ khi tác phẩm được định hình, thời hạn bảo hộ sẽ kéo dài lên tới 100 năm kể từ thời điểm tác phẩm được định hình.
  • Thời hạn bảo hộ kiểu dáng công nghiệp được quy định tại khoản 4 Điều 93 của Luật Sở hữu trí tuệ. Theo đó, bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài trong 5 năm kể từ ngày nộp đơn. Thời hạn này có thể được gia hạn liên tiếp, mỗi lần 5 năm, với thời hạn bảo hộ tối đa là 15 năm.

Ý nghĩa của việc bảo hộ:

  • Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng chỉ được bảo hộ về hình thức, nhằm ngăn chặn việc sao chép hoặc sử dụng hình thức của tác phẩm gốc. Tuy nhiên, chủ sở hữu không thể ngăn cấm người khác tạo ra hoặc sử dụng các thiết kế trùng hoặc tương tự, dẫn đến cơ chế bảo hộ cho tác phẩm mỹ thuật ứng dụng yếu hơn so với kiểu dáng công nghiệp.
  • Ngược lại, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ độc quyền về mặt nội dung và ý tưởng sáng tạo. Điều này cho phép chủ sở hữu có quyền độc quyền khai thác và sử dụng kiểu dáng công nghiệp, đồng thời có quyền ngăn cấm người khác sử dụng kiểu dáng đó. Do đó, cơ chế bảo hộ của kiểu dáng công nghiệp mạnh hơn so với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng.

Trên đây là bài viết “Phân biệt tác phẩm mỹ thuật ứng dụng và kiểu dáng công nghiệp”mà VCD gửi

đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Đăng ký bản quyền bản thiết kế thời trang

Tình trạng vi phạm bản quyền bản thiết kế thời trang hiện nay đang trở thành vấn đề nghiêm trọng, với nhiều thương hiệu và cá nhân sao chép hoặc nhái các mẫu thiết kế mà không có sự cho phép. Sự thiếu hiểu biết về quyền lợi bản quyền, cùng với sự phát triển của công nghệ số, đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc sao chép và phát tán thiết kế. Do đó đăng ký bản quyền cho bản thiết kế thời trang là cần thiết. Bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn.

1. Đăng ký bản quyền bản thiết kế thời trang dưới hình thức nào?

Thiết kế thời trang là một lĩnh vực nghệ thuật độc đáo trong ngành công nghiệp làm đẹp, nơi mà sự kết hợp tinh tế giữa trang phục, phụ kiện và trang sức tạo ra những tác phẩm sáng tạo đầy ấn tượng. Mỗi mẫu thiết kế không chỉ thể hiện sự khéo léo mà còn phản ánh hành trình tìm kiếm sự mới mẻ và độc đáo của nhà thiết kế, nhằm mang lại những trải nghiệm thẩm mỹ độc quyền cho người tiêu dùng.

Đăng ký bản quyền bản thiết kế thời trang là quá trình pháp lý nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của nhà thiết kế đối với các tác phẩm sáng tạo của họ. Việc này không chỉ xác nhận quyền tác giả và cung cấp chứng cứ pháp lý trong trường hợp tranh chấp, mà còn ngăn chặn vi phạm bản quyền và tăng giá trị thương hiệu.

Hiện nay, để bảo vệ quyền lợi cho các nhà thiết kế thời trang, có hai hình thức đăng ký bản quyền thiết kế được áp dụng. Hình thức đầu tiên là đăng ký bản quyền thiết kế thời trang dưới dạng bản quyền tác phẩm mỹ thuật ứng dụng và thứ hai là đăng ký bản quyền thiết kế thời trang dưới hình thức kiểu dáng công nghiệp.

Xét về khía cạnh quyền tác giả bài viết của VCD chỉ tiếp cận và làm rõ hình thức đầu tiên dưới dạng bản quyền tác phẩm mỹ thuật ứng dụng. Nó cho phép nhà thiết kế bảo vệ các mẫu thiết kế độc đáo của mình và ngăn chặn việc sao chép trái phép. Hình thức này giúp đảm bảo rằng những sáng tạo nghệ thuật của họ được công nhận và bảo vệ theo quy định pháp luật.

Tại Việt Nam, vấn đề đạo nhái bản quyền thiết kế đang trở thành một thách thức nghiêm trọng. Hành vi sao chép hoặc nhái các thiết kế mà không có sự cho phép không chỉ gây ra sự bất công trong cạnh tranh mà còn đe dọa đến sự phát triển bền vững của ngành thời trang. Những nhà thiết kế chân chính đang phải gánh chịu tác động tiêu cực từ tình trạng này, làm suy giảm động lực sáng tạo và khiến họ không nhận được sự công nhận xứng đáng cho công sức lao động của mình. Điều này không chỉ làm giảm giá trị của nghề thiết kế mà còn cản trở sự thăng tiến của toàn bộ ngành công nghiệp mỹ thuật ứng dụng.

Đăng ký bản quyền bản thiết kế thời trang

2. Quy trình đăng ký bản quyền bản thiết kế thời trang

  • Điều kiện đăng ký bản quyền

Đối tượng ở đây là các bản vẽ hoặc hình ảnh của các mẫu thiết kế thời trang đa dạng bao gồm : quần áo, giày dép, phụ kiện, trang sức, váy cưới, áo dài và nhiều loại thiết kế khác. Các mãu thiết kế này phải thể hiện được sự sáng tạo nghệ thuật riêng biệt, không được sao chép hoặc đạo nhái từ bất kỳ nguồn cảm hứng hoặc tác phẩm thiết kế của bất kỳ chủ thể nào.

Người có quyền đăng ký quyền tác giả được xác định là tác giả là người trực tiếp thực hiện và sáng tạo ra mẫu thiết kế thời trang đó. Trường hợp này tác giả chính là người đứng sau quá trình thiết kế, từ việc lên ý tưởng, thiết kế thực tế cho đến việc tạo nên tác phẩm. Ngoài ra chủ sở hữu cũng có thể là người trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu tác phẩm thông qua các hình thức mua bán, đặt hàng, nhận tặng hoặc thừa kế khác.

Hồ sơ đăng ký bản quyền bao gồm:

  • Bản tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 08/2023/TT-BVHTTDL.
  • Bản sao CCCD, CMND hoặc hộ chiếu của tác giả.
  • Thông tin địa chỉ hiện tại, số điện thoại hoặc địa chỉ email liên hệ với tác giả.
  • Hợp đồng thuê thiết kế (nếu có).
  • Hợp đồng tặng cho (nếu có).
  • Bản thừa kế di chúc (nếu có).
  • Hợp đồng mua bán liên quan đến quyền tác giả (nếu có).
  • Giấy tờ chứng minh quyền nộp đơn của tác giả hoặc chủ sở hữu đối với tác phẩm.
  • Hợp dồng ủy quyền (nếu có).
  • Giấy cam đoan hoặc bản tuyên bố của tác giả đối với tác phẩm.
  • Giấy giới thiệu về tác phẩm.

Việc chuẩn bị đầy đủ và chính xác các thông tin và tài liệu là rất quan trọng để đảm bảo quá trình đăng ký bản quyền cho các tác phẩm thiết kế thời trang diễn ra thuận lợi và hiệu quả. Điều này không chỉ giúp tránh các sai sót có thể gây trì hoãn trong quy trình đăng ký mà còn tăng khả năng được phê duyệt, bảo vệ quyền lợi của nhà thiết kế một cách tối ưu.

VCD thấy rằng đăng ký bản quyền cho bản thiết kế thời trang là cần thiết để bảo vệ quyền lợi của nhà thiết kế, xác nhận quyền sở hữu trí tuệ và ngăn chặn việc sao chép trái phép. Giấy chứng nhận bản quyền cung cấp chứng cứ pháp lý trong trường hợp tranh chấp, đồng thời nâng cao giá trị thương hiệu và tạo lòng tin với khách hàng. Hơn nữa, việc bảo vệ bản quyền khuyến khích sự sáng tạo và phát triển bền vững trong ngành thời trang.

Bản quyền âm nhạc trong các trung tâm dạy nhảy

Vấn đề quyền tác giả liên quan đến việc sử dụng âm nhạc trong các lớp dạy nhảy và tập thể dục hiện nay rất phổ biến. Các trung tâm dạy nhảy thường lựa chọn những bài hát mới và đang thịnh hành để biên đạo động tác, nhằm tạo ra không khí sôi động và hứng khởi cho học viên. Âm nhạc không chỉ là nền tảng cho các bài tập mà còn là yếu tố quyết định thu hút khách hàng, khuyến khích họ đầu tư vào dịch vụ của trung tâm. Vậy việc sử dụng âm nhạc như thế có bị vi phạm bản quyền hay không? Hãy theo dõi bài viết của VCD dưới đây.

1. Bản quyền âm nhạc trong các trung tâm dạy nhảy là gì?

Bản quyền là quyền của tác giả đối với các tác phẩm mà họ sáng tạo ra, được bảo vệ ngay từ thời điểm tác phẩm được tạo ra. Quyền này bao gồm quyền quản lý, sử dụng và khai thác giá trị của tác phẩm. Các cá nhân hoặc tổ chức khác không được phép xâm phạm vào các quyền này nếu chưa được sự đồng ý của tác giả. Bản quyền nhằm bảo vệ quyền lợi của tác giả, ngăn chặn việc sao chép và sử dụng trái phép tác phẩm của họ.

Âm nhạc là một trong những nguồn giải trí tối ưu và không thể thiếu của con người. Các trung tâm dạy nhảy sử dụng âm nhạc với nhiều mục đích để nâng cao chất lượng giảng dạy và trải nghiệm học tập của học viên. Âm nhạc tạo không khí sôi động, giúp học viên tập trung và hòa mình vào buổi học. Nhạc có nhịp điệu rõ ràng hỗ trợ hướng dẫn động tác, rèn luyện kỹ năng nhịp điệu và phối hợp. Nó cũng tăng cường sự tập trung, truyền cảm hứng và động lực, giúp học viên vượt qua khó khăn. Cuối cùng, âm nhạc khuyến khích khả năng sáng tạo, cho phép học viên phát triển những động tác nhảy độc đáo và cá tính.

Theo đó, Bản quyền âm nhạc trong các trung tâm dạy nhảy là quyền pháp lý bảo vệ việc sử dụng các tác phẩm âm nhạc trong quá trình giảng dạy và biểu diễn. Quyền này bao gồm quyền sở hữu trí tuệ của tác giả và nhà sản xuất đối với các bài hát, bản nhạc và giai điệu, đảm bảo rằng việc sử dụng các tác phẩm này phải được thực hiện với sự đồng ý và giấy phép hợp pháp từ các tổ chức quản lý bản quyền.

Bản quyền âm nhạc trong các trung tâm dạy nhảy

2. Quy định của pháp luật về bản quyền âm nhạc trong các trung tâm dạy nhảy

Các trung tâm dạy nhảy sử dụng âm nhạc với nhiều mục đích khác nhau đặc biệt là thường xuyên sử dụng các hài hát “hit” trong các vũ đạo, tạo cảm giác hiện đại và năng động. Điều này tạo cho trung tâm ấn tượng tốt cho các học viên về việc trung tâm luôn cập nhật xu hướng tạo cảm giác hứng thú cho học viên. Tuy nhiên, việc sử dụng những bài hát mới nổi cũng sẽ đi kèm với một số vi phạm bản quyền mà thường các trung tâm sẽ không để ý đến.

Theo Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ quy định về khái niệm tác phẩm âm nhạc như sau: tác phẩm âm nhạc là tác phẩm được thể hiện dưới dạng nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác nhau hoặc được định hình trên bản ghi âm, ghi hình có hoặc không có lời, không phụ thuộc vào việc trình bày hay không trình diễn là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả và người trình bày tác phẩm đó được bảo hộ quyền liên quan.

Theo đó, nếu muốn sử dụng các tác phẩm âm nhạc bắt buộc phải có sự cho phép của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả trừ một số trường hợp quy định tại Điều 25 Luật sở hữu trí tuệ:

  • Tự sao chép một bản để nghiên cứu khoa học, giảng dạy.
  • Biểu diễn tác phẩm trong các buổi sinh hoạt văn hóa, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới mọi hình thức.
  • Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị.
  • Trong đó có trường hợp không phải trả thù lao cũng có trường hợp phải trả thù lao, tiền nhuận bút cho tác giả người sử hữu quyền tác giả. Tuy nhiên trong bât kỳ trường hợp nào thì việc sử dụng tác phẩm âm nhạc cần phải lưu ý:
  • Không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường của bài hát.
  • Không gây phương hại đến quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm đó.
  • Phải ghi đầy đủ tên tác giả, nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm âm nhạc đó.

Các trung tâm dạy nhảy sử dụng các bài hát nhằm thu hút khách hàng và khuyến khích họ chi tiền cho dịch vụ của mình được coi là một hình thức tuyên truyền có thu tiền. Theo ngôn ngữ pháp lý thì việc thu tiền này được hiểu là sử dụng tác phẩm cho mục đích thương mại, do đó  việc các trung tâm dạy nhảy sử dụng tác phẩm âm nhạc để thu hút khách hàng và tạo ra lợi nhuận rõ ràng là một hoạt động thương mại. Như vậy, các trung tâm dạy nhảy sử dụng các tác phẩm âm nhạc để thu hút khách hàng và khuyến khích họ chi tiền cho dịch vụ của mình cần phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao cùng các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả. Việc này không chỉ đảm bảo tuân thủ pháp luật mà còn thể hiện sự tôn trọng đối với công sức sáng tạo của các nghệ sĩ và tác giả.

Nếu không tuân thủ bản quyền, các trung tâm dạy nhảy có thể đối mặt với nhiều hậu quả pháp lý nghiêm trọng, bao gồm phạt tiền nặng, kiện tụng từ chủ sở hữu bản quyền, và yêu cầu ngừng sử dụng âm nhạc vi phạm. Vi phạm còn có thể dẫn đến mất uy tín, tổn thất kinh tế do bồi thường, và hạn chế hoạt động của trung tâm. Do đó, việc tuân thủ các quy định về bản quyền là rất quan trọng để bảo vệ quyền lợi và danh tiếng của trung tâm.

Mặc dù hiện nay đã có các quy định về quyền tác giả đối với các tác phẩm âm nhạc, nhưng những quy định này vẫn chưa đủ cụ thể và rõ ràng, khiến việc áp dụng trở nên khó khăn và khó tiếp cận. Do đó, VCD thấy sự cần thiết phải có các văn bản hướng dẫn chi tiết hơn, giúp mọi người hiểu rõ hơn về các quy định của pháp luật và các cách thức áp dụng hiệu quả hơn. Việc này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các trung tâm dạy nhảy và các tổ chức liên quan trong việc tuân thủ pháp luật và bảo vệ quyền lợi của các tác giả.

Giám định quyền tác giả, quyền liên quan

Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, với các tiến bộ vượt bậc trong công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo và blockchain, đã mang lại nhiều cơ hội và thách thức trong việc bảo hộ quyền tác giả. Các tiến bộ này đòi hỏi việc điều chỉnh và cập nhật các quy định về quyền tác giả, bao gồm các ngoại lệ, để đảm bảo cân bằng lợi ích giữa các chủ thể sáng tạo và công chúng trong xã hội hiện đại. Bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu chi tiết về  giám định quyền tác giả, quyền liên quan.

1. Khái niệm và nguyên tắc giám định quyền tác giả, quyền liên quan

Luật sở hữu trí tuệ quy định tại khoản 4 về khái niệm Quyền tác giả, Quyền liên quan như sau:

 Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 201 Luật sở hữu trí tuệ quy định: Giám định về sở hữu trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ. Việc giám định tư pháp về sở hữu trí tuệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp.

Do đó, giám định quyền tác giả và quyền liên quan được hiểu là quá trình kiểm tra, đánh giá và xác định tính hợp pháp của quyền sở hữu trí tuệ đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, cũng như các quyền liên quan đến quyền tác giả như quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình và tổ chức phát sóng. Quá trình này thường được thực hiện bởi các chuyên gia hoặc tổ chức có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp hoặc để đảm bảo tuân thủ pháp luật.

  • Nguyên tắc giám định quyền tác giả,quyền liên quan được quy định tại khoản 3 Điều 92 Nghị định 17/2023/NĐ-CP như sau:

Giám định về quyền tác giả và quyền liên quan

3. Nguyên tắc giám định về quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ.

Theo đó dẫn chiếu đến khoản 4 Điều 201 Luật sở hữu trí tuệ nguyên tắc giám định quyền tác giả, quyền liên quan được thực hiện theo 5 nguyên tắc dưới đây:

Nguyên tắc thực hiện giám định bao gồm:

a) Tuân thủ pháp luật, tuân theo trình tự, thủ tục giám định;

b) Trung thực, chính xác, khách quan, vô tư, kịp thời;

c) Chỉ kết luận về chuyên môn những vấn đề trong phạm vi được yêu cầu;

d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận giám định;

đ) Chi phí giám định được xác định theo thỏa thuận giữa người có yêu cầu giám định và tổ chức, cá nhân giám định.

  • Tại khoản 1 Điều 95 Nghị định 17/2023 như sau:

Tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan

Tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan là tổ chức đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 2 và 2a Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ, quy định của pháp luật có liên quan và được cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan (sau đây gọi là Giấy chứng nhận tổ chức giám định).

Kết hợp với quy định tại Điều 201 Luật sở hữu trí tuệ thì tổ chức giám định quyền tác giả quyền liên quan là tổ chức đáp ứng các điều kiện sau:

  • Có ít nhất 1 cá nhân có Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ được thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ;
  • Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam không được kinh doanh dịch vụ giám định sở hữu trí tuệ;
  • Được cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan (Giấy chứng nhận tổ chức giám định).
Giám định quyền tác giả, quyền liên quan

2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức giám định quyền tác giả quyền liên quan

  • Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 95 Nghị định 17/2023/NĐ-CP như sau:

Tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan

2. Tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan có các quyền sau đây:

a) Thuê giám định viên quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện giám định theo các vụ việc;

b) Đề nghị tổ chức, cá nhân cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định để thực hiện việc giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

c) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

  • Tại khoản 3 Điều 95 Nghị định 17/2023/NĐ-CP có quy định về nghĩa vụ của tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan như sau:

Tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan

3. Tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan có các nghĩa vụ sau đây:

a) Hoạt động theo đúng lĩnh vực giám định ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và Giấy chứng nhận tổ chức giám định;

b) Thực hiện việc giám định theo nguyên tắc quy định tại khoản 4 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ;

c) Bảo quản, lưu trữ các tài liệu, hồ sơ liên quan đến vụ việc giám định;

d) Giữ bí mật các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp tiết lộ bí mật thông tin gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân có liên quan;

đ) Từ chối tiếp nhận và thực hiện giám định trong trường hợp pháp luật khác có quy định bắt buộc phải từ chối giám định;

e) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo tình hình hoạt động giám định theo định kỳ 6 tháng và hàng năm bằng văn bản gửi về cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Đồng thời, khi thực hiện hoạt động giám định, cần tuân theo nguyên tắc quy định tại khoản 4 Điều 201 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi điểm b khoản 78 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 như sau:

Giám định về sở hữu trí tuệ

4. Nguyên tắc thực hiện giám định bao gồm:

a) Tuân thủ pháp luật, tuân theo trình tự, thủ tục giám định;

b) Trung thực, chính xác, khách quan, vô tư, kịp thời;

c) Chỉ kết luận về chuyên môn những vấn đề trong phạm vi được yêu cầu;

d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận giám định;

đ) Chi phí giám định được xác định theo thỏa thuận giữa người có yêu cầu giám định và tổ chức, cá nhân giám định.

Như vậy, quyền và nghĩa vụ của tổ chức giám định quyền tác giả, quyền liên quan được xác định theo nội dung nêu trên.

3. Hồ sơ giám định quyền tác giả quyền liên quan

  • Văn bản yêu cầu giám định trong đó gồm những nội dung chủ yếu sau
  • Tên và địa chỉ của các nhân hoặc tổ chức yêu cầu giám định;
  • Số CMND hoặc số quyết định thành lập hoặc số giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, ngày cấp, nơi cấp của cá nhân hoặc tổ chức yêu cầu giám định;
  • Số điện thoại, Fax, E-mail của cá nhân hoặc tổ chức yêu cầu giám định;
  • Tư cách yêu cầu giám định (tác giả; chủ sở hữu quyền tác giả; chủ sở hữu quyền liên quan; người có quyền, lợi ích liên quan; tư cách khác);
  • Căn cứ yêu cầu giám định;
  • Nội dung yêu cầu giám định;
  • Các nội dung liên quan khác.
  • Các tài liệu kèm theo:
  • Các mẫu cần giám định
  • Các tài liệu chứng minh về tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, tác phẩm, các đối tượng quyền liên quan;

Qua đây VCD thấy rằng giám định quyền tác giả và quyền liên quan là một quá trình quan trọng để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các tác giả và các chủ thể liên quan. Việc thực hiện giám định đúng đắn và chính xác không chỉ giúp giải quyết tranh chấp một cách hiệu quả mà còn đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ. Sự kết hợp giữa chuyên môn của các chuyên gia và ứng dụng công nghệ tiên tiến sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và độ tin cậy của quá trình giám định.

Biểu diễn âm nhạc đường phố không bán vé có phải xin phép không?

Hiện nay, biểu diễn nghệ thuật đường phố đã trở thành một xu hướng phổ biến ở Việt Nam. Tại những không gian công cộng như công viên, phố đi bộ và khu ẩm thực, không khó để bắt gặp những nghệ sĩ, đơn lẻ hoặc theo nhóm, thể hiện tài năng của mình, chủ yếu qua các phần trình diễn ca hát. Những hoạt động này không chỉ tạo không khí sống động mà còn mang đến trải nghiệm văn hóa phong phú cho người dân và du khách. Tuy nhiên việc biểu diễn âm nhạc đường phố không bán vé có phải xin phép không?. Hãy theo dõi bài viết của VCD dưới đây.

1. Biểu diễn âm nhạc đường phố không bán vé là gì?

Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 144/2020 đưa ra khái niệm hoạt động nghệ thuật biểu diễn là hoạt động tạo ra những sản phẩm nghệ thuật được định hình dưới dạng văn bản, âm thanh, hình ảnh để truyền đạt trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các phương tiện kỹ thuật tới công chúng dưới các hình thức biểu diễn nghệ thuật, lưu hành bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật.

Đồng thời tại khoản khoản 3 Điều này quy định loại hình nghệ thuật biểu diễn bao gồm: sân khấu, âm nhạc, múa và các hình thức diễn xướng dân gian từ truyền thống đến hiện đại của Việt Nam và thế giới.

Biểu diễn âm nhạc đường phố là hoạt động nghệ thuật nơi các nghệ sĩ thể hiện tài năng âm nhạc của mình ở không gian công cộng như đường phố, công viên hay quảng trường, thường miễn phí cho khán giả. Hoạt động này cho phép nghệ sĩ tương tác trực tiếp với công chúng, thể hiện đa dạng thể loại âm nhạc.

Theo đó, Biểu diễn âm nhạc đường phố không bán vé là hoạt động nghệ thuật trong đó các nghệ sĩ trình diễn âm nhạc công khai tại các địa điểm công cộng mà không thu phí vào cửa. Khán giả có thể thưởng thức miễn phí, và nghệ sĩ thường tương tác trực tiếp với công chúng.

Biểu diễn âm nhạc đường phố không bán vé có phải xin phép không?

2. Biểu diễn âm nhạc đường phố không bán vé có phải xin phép không?

Khoản 4 Điều 3 nghị định 144/2020 quy định về cấm trong hoạt động nghệ thuật biểu diễn như sau:

1. Chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Xuyên tạc lịch sử, độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xâm phạm an ninh quốc gia; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc; xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo; phân biệt chủng tộc; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.

3. Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, ảnh hưởng xấu đến quan hệ đối ngoại.

4. Sử dụng trang phục, từ ngữ, âm thanh, hình ảnh, động tác, phương tiện biểu đạt, hình thức biểu diễn hành vi trái với thuần phong, mỹ tục của dân tộc, tác động tiêu cực đến đạo đức, sức khỏe cộng đồng và tâm lý xã hội.

Theo đó việc sử dụng trang phục, từ ngữ, âm thanh, hình ảnh, động tác, phương tiện biểu đạt, hình thức biểu diễn hành vi trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc, tác động tiêu cực đến đạo đức, sức khỏe cộng đồng và tâm lý xã hội là những hành vi bị cấm trong các chương trình biểu diễn nghệ thuật.

Đồng thời tại khoản 2 điều 9 Nghị định 144/2020 quy định về thông báo tổ chức biểu diễn nghệ thuật như sau:

1. Cơ quan, tổ chức thực hiện hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này thông báo tới cơ quan nhà nước quy định tại khoản 3 Điều này trước khi tổ chức. Người đứng đầu chịu trách nhiệm thực hiện theo kế hoạch đã phê duyệt.

2. Cơ sở kinh doanh thực hiện hoạt động quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này thông báo tới cơ quan nhà nước quy định tại điểm b khoản 3 Điều này trước khi tổ chức.

3. Cơ quan tiếp nhận thông báo:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức biểu diễn tiếp nhận thông báo của cơ quan, đơn vị trực thuộc các bộ, ban, ngành trung ương, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế;

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tổ chức biểu diễn tiếp nhận thông báo của các tổ chức, cá nhân khác.

4. Trình tự tiếp nhận thông báo:

Cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi thông báo bằng văn bản (theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan tiếp nhận thông báo ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức biểu diễn nghệ thuật.

Do đó các cơ sở kinh doanh tổ chức biểu diễn nghệ thuật phục vụ du lịch, vui chơi, giải trí, nhà hàng không bán vé xem biểu diễn nghệ thuật vẫn phải thông báo đến Ủy ban nhan dân cấp huyện nơi tổ chức biểu diễn.

Về khía cạnh Sở hữu trí tuệ tác phẩm âm nhạc là một trong những loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả, theo đó Luật sở hữu trí tuệ có quy định người biểu diễn tác phẩm âm nhạc không phải xin phép và trả tiền thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả khi biểu diễn trong các buổi sinh hoạt văn hóa, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào, ngược lại đối với các trường hợp biểu diễn vì mục đích thương mại thì phải xin phép và trả tiền thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả. Do đó khi biểu diễn tác phẩm âm nhạc người biểu diễn cũng phải lưu ý các vấn đề liên quan đến quyền tác giả để tránh những xâm phạm đến quyền tác giả của chủ sở hữu tác phẩm đó.

Trên thưc tế việc biểu diễn nơi công cộng thường phải xin phép nếu thực sự mục đích của việc biểu diễn là để từ thiện hay phục vụ công cộng thì việc thông qua Sở VH – TT địa phương tổ chức là chuyện bình thường ngay cả các chương trình biểu diễn phục vụ miễn phí cuối tuần ở trước Nhà Hát TPHCM cũng phải xin phép sở VH – TT TPHCM – nơi thuộc quản lý của trung tâm.

VCD thấy rằng việc xin phép biểu diễn âm nhạc đường phố, ngay cả khi không bán vé, là cần thiết để tuân thủ quy định pháp luật của địa phương. Điều này giúp đảm bảo an toàn cho cả nghệ sĩ và khán giả, đồng thời quản lý tình hình trật tự công cộng. Ngoài ra, việc xin phép còn giảm thiểu xung đột với các hoạt động khác trong khu vực và thể hiện sự tôn trọng đối với cộng đồng và các nghệ sĩ khác. Hơn nữa, có giấy phép có thể giúp bạn nhận được hỗ trợ từ cơ quan chức năng trong việc quảng bá sự kiện, tạo điều kiện cho hoạt động nghệ thuật diễn ra suôn sẻ và bền vững.

Bản quyền âm nhạc dân gian

Các tác phẩm nghệ thuật dân gian là những giá trị văn hóa truyền thống vô cùng quý giá, cần phải được bảo tồn và phát triển. Tương tự như các tác phẩm khác được bảo hộ quyền tác giả, pháp luật cũng có những quy định và hướng dẫn cụ thể cho việc bảo hộ bản quyền các tác phẩm nghệ thuật dân gian. Vậy quy định của pháp luật về bản quyền âm nhạc dân gian như thế nào? Hãy theo dõi bài viết của VCD dưới đây.

1. Đặc trưng của âm nhạc dân gian

Âm nhạc dân gian có những đặc trưng sau đây:

  • Âm nhạc dân gian là nền âm nhạc được sinh ra trên cơ sở một nền kinh tế nông nghiệp cũ, độc canh lúa, phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện môi trường sinh thái tự nhiên. Tác giả của nó là những người nông dân sống trong những công xã xóm làng cho nên khuôn viên chủ yếu của hoạt động âm nhạc dân gian là các làng và các bản, buôn,…
  • Âm nhạc dân gian gắn chặt với các hoạt động thường ngày trong sản xuất và sinh hoạt của người nông dân, họ sáng tác âm nhạc dân gian để phục vụ cho hoạt động đó như ru trẻ ngủ và không bao giờ họ hát ru khi đang trên đồng vì người sáng tạo bài hát ru và chỉ hát khi cần ru trẻ ngủ.
  • Nó phản ánh cuộc sống, tâm tư, tình cảm của người nông dân bằng cách tham gia vào các hoạt động văn hóa dân gian. Chúng ta có thể tìm thấy ở đây những buổi trình diễn sử dụng các động tác múa trong tiếng hát hay tiếng đàn sáo với những bộ trang phục thêu dệt đầy những hoa văn, đường nét,… Tất cả những yếu tố đó kết hợp với nhau tạo ra một thể thống nhất.
  • Ngoài ra âm nhạc dân gian được lưu trữ bằng trí nhớ con người, điều này không phải do người nông dân ngu dốt không biết chữ mà do cơ chế sáng tạo truyền bá và tiếp nhận của văn hóa nói chung và âm nhạc dân gian nói riêng. Âm nhạc dân gian là kết quả của việc sáng tạo của người dân từ nhiều thế hệ, họ là người nắm được nhiều nhất vốn âm nhạc dân gian của cộng đồng có khả năng thực hành hay trình diễn thành thạo các kỹ năng, sáng tạo làm giàu thêm cho vốn ấy cũng đồng thời là người thầy truyền dạy vốn văn hóa đó cho các thế hệ trẻ.

Bản quyền là quyền tác giả đối với tác phẩm do mình sáng tác. Các cá nhân khác không được xâm phạm đến các quyền của tác giả về quản lý, sử dụng, khai thác giá trị của tác phẩm nếu chưa được sự đồng ý.

Dựa vào những phân tích trên, Bản quyền âm nhạc dân gian có thể hiểu là quyền sở hữu trí tuệ đối với các tác phẩm âm nhạc truyền thống của cộng đồng, thường không có tác giả cụ thể. Nó giúp bảo vệ giá trị văn hóa và bản sắc dân tộc, ngăn chặn khai thác không công bằng, và có thể được quản lý theo luật pháp từng quốc gia. Việc bảo vệ bản quyền này không chỉ giữ gìn di sản văn hóa mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành nghệ thuật.

bản quyền âm nhạc dân gian

2. Quy định của pháp luật về bản quyền âm nhạc dân gian

Âm nhạc dân gian được nhà nước tuyên bố bảo vệ, khuyến khích giữ gìn và phát huy. Tuy nhiên, điều dễ hiểu là mọi người không quan tâm đến việc ai là chủ sở hữu của âm nhạc dân gian và bản quyền của nó như thế nào. Như đã phân tích ở trên thì chủ sở hữu là các cộng đồng công xã do đó âm nhạc dân gian là thuộc sở hữu công cộng. Theo chính sách của nhà nước mọi người có “quyền” được sử dụng âm nhạc dân gian làm chất liệu để sáng tác những tác phẩm mới của họ.

Căn cứ theo Luật sở hữu trí tuệ tại Điều 22 thì tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian là loại hình tác phẩm văn học nghệ thuật và khoa học được bảo hộ. Theo đó, tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian là sáng tạo tập thể trên nền tảng truyền thống của một nhóm hoặc các cá nhân nhằm phản ánh khát vọng của cộng đồng, thể hiện tương xứng đặc điểm văn hóa, xã hội của họ, các tiêu chuẩn và giá trị được lưu thông bằng cách mô phỏng hoặc bằng cách khác.

Theo nội dung hướng dẫn của nghị định 22/2018/ND-CP các tác phẩm văn học được thể hiện dưới dạng cụ thể sau:

Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian truyện, thơ, câu đố là các loại hình nghệ thuật từ.

Tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian: điệu hát, làm điệu âm nhạc, điệu múa, vở diễn, nghi lễ và các trò chơi là các loại hình nghệ thuật biểu diễn như chèo, tuồng, cải lương, múa rối, điệu hát, làn điệu âm nhạc, điệu múa, vở diễn, trò chơi dân gian, hội làng, các hình thức nghi lễ dân gian.

Đồng thời Luật sở hữu trí tuệ cũng quy định trường hợp các tổ chức cá nhân khi sử dụng tác phẩm văn học nghệ thuật đân gian thì phải dẫn chiếu xuất xứ, chỉ ra nguồn gốc, địa danh của cộng đồng cư dân nơi tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian được hình thành và bảo đảm gìn giữ giá trị đích thực của tác phẩm. Như vậy âm nhạc dân gian cũng là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ.

Việc xác lập bảo hộ quyền tác giả đối với âm nhạc dân gian nói riêng và tác phẩm nghệ thuận dân gian nói chung được tiến hành theo cơ chế tự động. Cụ thể theo quy định tại khoản 1 Điều 6 như sau: Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo ra và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. Tuy nhiên với âm nhạc dân gian sẽ được bảo hộ không phụ thuộc vào việc định hình theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 18 Luật sở hữu trí tuệ.

VCD thấy rằng việc bảo hộ bản quyền âm nhạc dân gian rất quan trọng để bảo vệ giá trị văn hóa và bản sắc của cộng đồng, ngăn chặn khai thác không công bằng, khuyến khích sự sáng tạo, và đảm bảo quyền lợi kinh tế cho các nghệ sĩ. Nó cũng thúc đẩy ý thức tôn trọng di sản văn hóa, góp phần duy trì sự đa dạng văn hóa trong xã hội.

Vi phạm bản quyền trong game

Với sự bùng nổ của công nghệ, hầu hết mọi người hiện nay đều sở hữu ít nhất một chiếc điện thoại thông minh, dẫn đến nhu cầu giải trí cá nhân ngày càng tăng, đặc biệt là trong lĩnh vực game online. Các tựa game trên di động đã trở nên đa dạng và mang lại doanh thu khổng lồ cho các công ty trong ngành. Tuy nhiên, hiện tượng “tham khảo ý tưởng” ngày càng trở nên phổ biến, gây ra nhiều tranh chấp bản quyền và ảnh hưởng tiêu cực đến cả kinh tế lẫn danh tiếng của các hãng game. Vậy nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng vi phạm bản quyền trong game? Hãy theo dõi bài viết của VCD dưới đây.

1. Quy định của pháp luật về bản quyền trong game

Game (trò chơi điện tử) là một trò chơi sử dụng các thiết bị điện tử để tạo nên một hệ thống tương tác mà người chơi có thể chơi. Game là mộ nơi để tác giả vẽ ra một bức thông điệp, một bài học hay một cách nhìn chủ quan của tác giả đối với thế giới thực đối với cuộc sống con người. Nói về game là nói tới tổ hợp của nhiều lĩnh vực: code, nhạc, diễn xuất, mỹ thuật,…

Bản quyền game là việc bảo hộ quyền cho những công ty sản xuất game, cho những người lập trình thiết kế (tác giả) đối với các source code game, tức là mã nguồn, các dãy câu lệnh được viết ra từ một ngôn ngữ lập trình nhất định. Game là một sản phẩm trí tuệ của con người có sự đầu tư về trang thiết bị khoa học, công nghệ và kỹ thuật.

Trong đó người thiết kế game có các quyền đối với sản phẩm theo quy định cụ thể tại Điều 22 Luật sở hữu tuệ. Theo đó người thiết kế game có quyền sử dụng hợp pháp bản sao chương trình máy tính được làm bản sao dự phòng để thay thế khi bản sao đó bị xóa, bị hỏng hoặc không thể sử dụng nhưng không đucợ chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác.

Nếu muốn đăng ký bảo hộ bản quyền ứng dụng game sẽ phải đăng ký dưới hai hình thức: tác phẩm mỹ thuật ứng dụng và chương trình máy tính. Tại khoản 1 Điều 22 Luật sở hữu trí tuệ có quy định chương trình máy tính là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dang các lệnh, các mã, lược đồ hoặc bất kỳ dang nào khác khi gắn vào một phương tiện mà máy tính đọc được có khả năng làm cho máy tính thự hiện được một công việc hoặc đạt được một kết quả cụ thể. Các ứng dụng game do đáp ứng đầy đủ các yếu tố trên vì thế cũng sẽ đucợ bảo hộ dưới loại hình là chương trình máy tính.

Ngoài ra tác giả cũng có quyền tác giả được bảo hộ đối với ứng dụng game bao gồm cả quyền nhân thân và quyền tài sản. Các tổ chức, cá nhân khi khai thác sử dụng một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản này đều phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác. Đồng thời các tác giả và tổ chức cá nhân đầu tư để sáng tạo cho chương trình máy tính có thể thỏa thuận về việc sửa chữa nâng cấp chương trình máy tính , có quyền sử dụng hợp pháp bản sao chương trình mấy tính như một bản sao dự phòng để thay thế khi bản sao đó bị mất hư hỏng.

Vi phạm bản quyền trong game

2. Nguyên nhân dẫn đến ngày càng gia tăng các hành vi xâm phạm bản quyền game

  1. Nguyên nhân khách quan

Thứ nhất là do các quy định về SHTT và các chế tài xử lý hành vi xâm phạm chưa tập trung mà rải rác trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Những quy định và chế tài xử lý vi phạm lại chưa thật đầy đủ, chưa đồng bộ đặc biệt là những quy định về các biện pháp và chế tài xử lý mới chỉ dừng lại ở các hình thức xử lý hành chính chưa phù hợp với thực tế chưa đủ sức răn đe. Các tổ chức các nhân sẵn sàng bortieefn nộp phạt hành chính nhưng vẫn tiếp tục hành vi sai phạm của mình vì lợi nhuận mà nó đem lại còn cao hơn so với số tiền phải nộp phạt.

Thứ hai, quy định về thời gian bảo hộ trò chơi điện tử là quá dài chưa phì hợp với thực tế. Pháp luật nước ta quy định thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối với game là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm sau khi tác giả chết. Do trò chơi điện tử rất nhanh lạc hậu sau một thời gian ngắn, thậm chí là khồn còn được sử dụng, nếu thời gian bảo hộ quá lâu và giá game có bản quyền quá đắt thì việc sử dụng trái phép game lậu là điều khó tránh khỏi.

Thứ ba, do hệ thống quản lý thông tin trên mạng internet chưa thực sự đạt hiệu quả cao. Trong thời đại công nghệ số việc thắt chặt hơn công tác kiểm duyệt nội dung thông tin trao đổi liên hệ trên nền tảng số là rất quan trọng. Bởi lẽ hầu hết các hành vi vi phạm đều được thực hiện thông qua mạng internet. Ngoài ra việc ngưng cấp phép trờ chơi điện tử trực tuyến còn đem đến một thực trạng đó là game trong nước bị chặn nhưng game ngoại và game lậu lại tràn lan hoạt động nhằm thu lợi bất chính một cách công khai nhưng vẫn chưa bị phát hiện để xử lý kịp thời.

b. Nguyên nhân chủ quan

Đầu tiên là do các hành vi xâm phạm trò chơi điện tử thường tạo ra giá trị lợi nhuận cao nên có thể lôi kéo được nhiều đối tượng tham gia kể cả những đối tượng lao động thuần túy. Ngoài ra nhiều đối tượng do có hiểu biết về công nghệ thông tin đã tự ý viết, tạo lập các game giả mạo hoặc thành lập các server game online lậu dựa vào các game có bản quyền. Mục đích cuối cùng vẫn là tiếm tiền từ các hành vi bất chính đó.

Thứ hai là do thu nhập của người dùng không cao. Các trò chơi điện tử hiện nay đều có giá bản quyền cao trong khi thu nhập của người dân còn thấp. Trong khi đó ở Việt Nam đa số những đối tượng có sở thích  dùng game làm trò tiêu khiển để giải trí chủ yếu là học sinh và sinh viên những đối tượng này sinh hoạt từ các khoản tiền chu cấp từ gia đình nên việc lựa chọn game lậu sẽ tiết kiệm chi phí hơn.

Thứ ba, sự thiếu hiểu biết của toàn xã hội đối với vấn đề bản quyền SHTT còn hạn chế, chưa hình thành được ý thức tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ. Mọi người vẫn mang nặng tư tưởng dùng miễn phí mà không phải trả tiền, thậm chí các doanh nghiệp vẫn vô tư sử dụng trò chơi điện tử được tải về miễn phí hoặc tìm cách bẻ khóa mà không hề nghĩ đến việc phải trả phí hay xin phép chủ sở hữu. bên canh đó là sự tiếp ứng của các nhóm chuyên tạo các phần mềm bẻ khóa game, mẹo giả được chia sẻ tràn lan trên mạng nó giúp mọi người không phải tốn công sức nhiều cũng như tiền bạc quá lớn để có thể trải nghiệm được các sản phẩm giống hệ game có bản quyền chính thống.

VCD thấy rằng để hạn chế tình trạng xâm phạm bản quyền trò chơi điện tử và nâng cao hiệu quả quản lý, cần cải cách luật bản quyền để phù hợp với công nghệ mới, tăng cường biện pháp răn đe với hình phạt nghiêm khắc, và nâng cao nhận thức về bản quyền qua giáo dục. Thúc đẩy công nghệ bảo vệ như blockchain, thành lập cơ quan giám sát chuyên trách, và khuyến khích sự sáng tạo từ các nhà phát triển cũng là những giải pháp quan trọng nhằm bảo vệ quyền lợi và tạo môi trường phát triển lành mạnh cho ngành công nghiệp trò chơi điện tử

Bản quyền kịch bản sự kiện âm nhạc

Kịch bản sự kiện âm nhạc đóng vai trò then chốt trong việc xây dựng và hoàn thiện bất kỳ chương trình biểu diễn âm nhạc cụ thể nào. Đây là tài liệu được nhà tổ chức sự kiện đầu tư rất nhiều thời gian, công sức và nguồn lực tài chính để sáng tạo ra. Thực tế, kịch bản sự kiện âm nhạc chính là một loại tài sản sở hữu trí tuệ đặc biệt, mang lại giá trị thương mại quan trọng. Chính vì vậy, việc bảo vệ và quản lý bản quyền đối với kịch bản này cần được quan tâm và thực hiện ngay từ đầu nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhà tổ chức sự kiện. Bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn.

1. Khái niệm bản quyền kịch bản sự kiện âm nhạc

Kịch bản được coi là bản ghi chép chi tiết về cốt truyện, nhân vật, môi trường, diễn biến và các chi tiết liên quan khác của một tác phẩm nghệ thuật như kịch, truyền hình hay trò chơi điện tử, chủ yếu nhằm hướng dẫn và hỗ trợ đội ngũ sản xuất trong quá trình thực hiện.

Thông thường kịch bản được sáng tác bởi một nhà văn kịch hoặc biên tập viên và sau đó sẽ được chỉnh sửa và điều chỉnh để phù hợp với quá trình sản xuất. Kịch bản sự kiện âm nhạc thường được viết theo dạng văn bản với các lời thoại mô tả cảnh quay và hành động được đặt trong khung hình và cột tương ứng bao gồm cả các hướng dẫn cho diễn viên và đội ngũ sản xuất.

Sự kiện âm nhạc là một sự kiện văn hóa cộng đồng nhằm hướng tới các màn biểu diễn ca hát và chơi nhạc cụ trực tiếp sống động thường diễn ra theo chủ đề mang tính chất giải trí.

Bản quyền kịch bản sự kiện âm nhạc là quyền sở hữu trí tuệ dành cho người sáng tạo ra kịch bản đó. Cụ thể, đây là quyền độc quyền của tác giả đối với tác phẩm văn học (kịch bản) được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký hiệu khác, mô tả chi tiết về nội dung, trình tự, thời gian diễn ra, các tiết mục, nghệ sĩ tham gia và các yếu tố khác của một sự kiện âm nhạc.

Kịch bản sự kiện âm nhạc là bước đầu tiên trong toàn bộ quá trình sản xuất chương trình sự kiện âm nhạc. Thực tế kịch bản nói chung là một trong các loại hình tác phẩm văn học đồng thời đây cũng là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ. Trong đó tác giả sáng tạo ra kịch bản thường được gọi là biên kịch.

Bản quyền kịch bản sự kiện âm nhạc

2. Quy định của pháp luật về bản quyền kịch bản sự kiện âm nhạc

Trình tự hình thành nên kịch bản sự kiện âm nhạc:

  • Lên kịch bản chi tiết: như tạo logo thiết kế chủ đề, tạo nội dung chi tiết, thời gian cho từng tiết mục…
  • Tiến hành thực hiện: cần triển khai những công việc nhue xin cấp phép biểu diễn, liên hệ với nhà cung cấp dụng cụ, thết bị, những nghệ sĩ, MC, thuệ địa điểm và ký hợp đồng. Ngoài ra cần phải thực hiện truyền thông quảng cáo cho chương trình với các chiến lược marketing.
  • Quản lý chương trình: gồm 2 giai đoạn: giai đoạn 1 là chuẩn bị vào sự kiện còn giai đoạn 2 là chuẩn bị khâu bế mạc sự kiện.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ thì kịch bản sự kiện âm nhạc được bảo hộ quyền tác giả theo loại hình thức văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác thể hiện dưới dạng chữ viết khác. Thời điểm bảo hộ sẽ được phát sinh kể từ thời điểm kịch bản sự kiện âm nhạc ra mắt sản phẩm được sáng tạo ra và thể hiện dưới dạng chữ viết. như vậy kịch bản sự kiện âm nhạc sẽ được tự động bảo hộ khi được sáng tạo ra và thể hiện dưới dạng chữ viết mà không cần thực hiện việc đăng ký tại Cục bản quyền tác giả. Tuy nhiên khi xảy ra tranh chấp về bản quyền chủ sở hữu, biên kịch cũng gặp khó khăn, tốn công sức, thời gian, tiền bạc để chứng minh quyền chính đáng đối với kịch bản âm nhạc đó. Do đó để bảo vệ kịch bản sự kiện âm nhạc trước các hành vi xâm phạm cần thiết phải đăng ký bản quyền với Cục bản quyền.

Hồ sơ đăng ký bao gồm:

  • Giấy ủy quyền của khách hàng cho công ty đi nộp
  • Hai bản sao kịch bản cần đăng ký quyền tác giả in trên giấy A4 và đóng thành quyển
  • Giấy cam đoan của tác giả
  • Bản sao CCCD của tác giả
  • Văn bản dồng ý của các đồng tác giả nếu kịch bản có đồng tác giả
  • 01 đĩa CD chứa nội dung kịch bản
  • Tài liệu khác tùy vào từng nội dung yêu cầu

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ giấy tờ đăng ký hợp lệ, Cục bản quyền tác giả sẽ cấp văn bằng bảo hộ đăng ký quyền tác giả. Nếu giấy tờ đăng ký không đầy đủ hoặc không hợp lệ thì Cục bản quyền sẽ gửi văn bản thông báo yêu cầu bổ sung cho người nộp đơn (theo quy định tại Điều 52 Luật sở hữu trí tuệ).

Ngoài ra có thể chuyển nhượng kịch bản sự kiện âm nhạc, hoàn toàn có thể thực hiện các hợp đồng, giao dịch thương mại đối với kịch bản thông qu hình thức chuyển nhượng hoặc cấp quyền sử dụng kịch bản. Việc chuyển nhượng bản quyền kịch bản sự kiện âm nhạc cũng tương tự như các giao dịch dân sự khác tuy nhiên cần phải lưu ý có giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả đê hợp thức hóa giao dịch này. Thêm vào đó cần lưu ý việc chuyển nhượng chỉ được thực hiện với các đối tượng quyền có thể chuyển giao những quyền nhân thân tác giả sẽ không được phép chuyển nhượng dưới bất kỳ hình thức nào bao gồm: Quyền đặt tên cho tác phẩm; đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố sử dụng; và bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự uy tín của tác giả.

VCD thấy rằng việc bảo hộ bản quyền đối với kịch bản sự kiện âm nhạc là hết sức cần thiết. Đây là tài liệu được sáng tạo ra bằng sự đầu tư rất nhiều công sức, thời gian và nguồn lực tài chính của nhà tổ chức, do đó cần được bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Hơn nữa, kịch bản sự kiện âm nhạc có giá trị thương mại cao, có thể mang lại nguồn doanh thu quan trọng, vì vậy việc bảo hộ bản quyền giúp đảm bảo lợi ích tài chính và tăng giá trị thương hiệu cho nhà tổ chức.