Skip to main content

Tác giả: Biên Tập Viên

Nộp hồ sơ rồi nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả thì có được pháp luật bảo vệ không?

Trong quá trình đăng ký quyền tác giả, không ít tác giả hoặc chủ sở hữu rơi vào tình huống đã nộp đầy đủ hồ sơ nhưng vẫn đang chờ cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận. Trong khi đó, tác phẩm đã được sáng tạo và có nguy cơ bị sao chép, sử dụng trái phép. Khi đó, câu hỏi đặt ra là: Tác phẩm đã nộp hồ sơ nhưng chưa có Giấy chứng nhận thì có được pháp luật bảo vệ hay không? Bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn.

1. Giấy chứng nhận quyền tác giả là gì?

Thủ tục đăng ký quyền tác giả vốn chỉ là một thủ tục nhằm đảm bảo cho quyền lợi của chủ sở hữu một cách trọn vẹn nhất bởi vốn dĩ quyền tác giả sẽ được phát sinh một cách tự động khi đối tượng đó đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật.

Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành quy định như sau: Việc thực hiện thủ tục đăng ký quyền tác giả là việc chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện nộp đơn và hố sơ kèm theo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu hữu quyền tác giả. Và việc thực hiện thủ tục này sẽ giúp chủ sở hữu quyền tác giả nhaefm giảm bớt nghĩa vụ chứng minh quyền lợi thuộc về mình khi có tranh chấp.

Do đó Giấy chứng nhận quyền tác giả hay còn gọi là giấy chứng nhận đăng ý quyền tác giả là văn bản do Cục Bản quyền tác gỉ cấp, chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của tác giả hoặc chủ sở hữu đối với tác phẩm đã được đăng ký. Nó xác nhận quyền tác giả đối với tác phẩm bao gồm cả quyền nhân thân và quyền tài sản.

Nộp hồ sơ rồi nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả thì có được pháp luật bảo vệ không?

2. Nộp hồ sơ rồi nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả thì có được pháp luật bảo vệ không?

Theo quy định tại Điều 52 Luật sở hữu trí tuệ về Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì: “Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho người nộp hồ sơ. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ.”

Trên thực tế thời gian giải quyết hồ sơ theo quy định là 51 ngày làm việc được ghi nhận trên Giấy tiếp nhận Hồ sơ và hẹn trả kết quả khi đã nộp hồ sơ hợp lệ.

Trong thời gian Cục xử lý Hồ sơ chưa được Cấp giấy chứng nhận quyền tác giả nhưng lại phát sịnh tranh chấp bản quyền đối với tác phẩm thì pháp luật vẫn bảo hộ bởi:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi, bổ sung năm 2022, quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa, đã đăng ký hay chưa. Như vậy, việc nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả không phải là điều kiện làm phát sinh quyền tác giả.

Trên thực tế, ngay khi tác phẩm được hoàn thành và lưu giữ dưới dạng hữu hình, quyền tác giả đã được xác lập và được pháp luật bảo hộ. Trong khoảng thời gian từ khi nộp hồ sơ đăng ký đến khi được cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả, chủ thể quyền vẫn được pháp luật bảo vệ nếu có hành vi xâm phạm xảy ra. Chủ thể quyền có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm theo quy định.

Tuy nhiên, khi chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả, việc chứng minh quyền sở hữu sẽ phải dựa trên các chứng cứ khác như: bản gốc hoặc bản nháp tác phẩm, dữ liệu lưu trữ điện tử kèm thời gian tạo lập, email hoặc văn bản trao đổi liên quan, lời khai nhân chứng… Các chứng cứ này có thể làm căn cứ xác định tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, nhưng thường đòi hỏi nhiều thời gian, công sức và có thể tiềm ẩn rủi ro về giá trị chứng minh.

Ngược lại, khi đã được cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả, chủ thể quyền có trong tay một chứng cứ pháp lý có giá trị cao, giúp việc chứng minh quyền và yêu cầu bảo vệ trở nên thuận lợi, nhanh chóng hơn. Do đó, mặc dù việc đăng ký không làm phát sinh quyền tác giả, song đây là thủ tục cần thiết để củng cố cơ sở pháp lý và nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu.

Trên đây là bài viết “Nộp hồ sơ rồi nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả thì có được pháp luật bảo vệ không?” mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Vì sao quyền tác giả chỉ bảo hộ hình thức thể hiện không bảo hộ ý tưởng?

Trong sáng tạo nghệ thuật hay khoa học, ý tưởng luôn là khởi nguồn cho mọi tác phẩm. Thế nhưng, một câu hỏi thường đặt ra là: liệu chỉ có ý tưởng thôi thì đã đủ để được bảo hộ quyền tác giả hay chưa? Đây là vấn đề dễ gây nhầm lẫn và cũng thường gặp trong thực tiễn khi nhiều tác giả, nhà sáng tạo băn khoăn về ranh giới giữa ý tưởng và tác phẩm. Bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn.

1. Cơ sở pháp lý quyền tác giả chỉ bảo hộ hình thức.

Công ước Berne quy định “tác phẩm văn học và nghệ thuật” bao gồm tất cả các tác phẩm thuộc lĩnh vực văn học, khoa học và nghệ thuật, dù được thể hiện theo bất kỳ phương thức hoặc hình thức nào, như sách, bài viết, tác phẩm kịch, điện ảnh, tác phẩm đồ họa, hội họa, kiến trúc, điêu khắc,…đều phải được bảo hộ quyền tác giả.

Theo Hướng dẫn thi hành Công ước Berne thì ý tưởng (idea) không thể được bảo hộ dưới dạng quyền tác giả. Ý tưởng bản thân nó có thể được bảo hộ dưới dạng sáng chế (pa-tăng) – một hình thức bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ độc lập với quyền tác giả (copyright) thường được quy định trong luật sáng chế các nước. Cụ thể hơn, đối với sáng chế, một người đã công bố công khai ý tưởng của mình thì không có cách nào khác để có thể ngăn chặn người khác sử dụng ý tưởng đó trong khi ý tưởng ngay sau khi được thể hiện thì bảo hộ quyền tác giả lại chính là bảo hộ cho hình thức thể hiện (expression of idea) của ý tưởng dưới dạng câu từ, ghi chép, bản vẽ. Do vậy, chỉ có hình thức thể hiện của ý tưởng mới có thể được bảo hộ quyền tác giả chứ không bản thân ý tưởng đó không thể được bảo hộ quyền tác giả.

Trong đời sống sáng tạo, có một sự nhầm lẫn khá phổ biến là nhiều người cho rằng “chỉ cần nghĩ ra ý tưởng thì đã có quyền tác giả”. Thực tế, pháp luật về sở hữu trí tuệ không bảo hộ ý tưởng, mà chỉ bảo hộ tác phẩm khi ý tưởng đó đã được thể hiện thành một hình thức cụ thể. Đây là nguyên tắc cơ bản nhưng lại rất quan trọng trong việc xác định phạm vi bảo hộ quyền tác giả.

Theo đó, quy định tại Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2022), quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định. Điều đó có nghĩa là, để một sản phẩm trí tuệ được coi là “tác phẩm” và được bảo hộ, nó phải tồn tại dưới dạng cụ thể, có thể nhìn thấy, nghe thấy hoặc sao chép lại, chẳng hạn như một bài thơ được viết ra, một bản nhạc được ghi âm, một bức tranh được vẽ thành hình, hoặc một đoạn phim đã quay.

Vì sao quyền tác giả chỉ bảo hộ hình thức thể hiện không bảo hộ ý tưởng?

2. Vì sao quyền tác giả chỉ bảo hộ hình thức thể hiện không bảo hộ ý tưởng?

Dựa trên cơ sở pháp lý đã phân tích có thể đưa ra được một số lý do cơ bản như sau:

Thứ nhất, ý tưởng mang tính trừu tượng và vô hạn. Ý tưởng chỉ là sự khởi đầu cho một quá trình sáng tạo, nó có thể tồn tại trong suy nghĩ của nhiều người khác nhau mà không có dấu hiệu để xác định ranh giới. Nếu pháp luật bảo hộ cả ý tưởng, thì điều đó đồng nghĩa với việc một người có thể độc quyền hóa những suy nghĩ mơ hồ, khiến xã hội bị “đóng khung” trong sự sáng tạo. Điều này đi ngược lại mục tiêu thúc đẩy sự phát triển của tri thức và nghệ thuật.

Thứ hai, ý tưởng rất khó chứng minh và khó thực thi. Khi xảy ra tranh chấp, nếu một người chỉ tuyên bố rằng “tôi đã nghĩ ra ý tưởng này trước”, thì cơ quan có thẩm quyền gần như không có căn cứ để xác định tính xác thực. Chỉ khi ý tưởng được thể hiện dưới một dạng cụ thể như bản thảo, bản vẽ, bản nhạc,… thì mới có căn cứ so sánh, đối chiếu để bảo vệ quyền lợi của tác giả.

Thứ ba, không bảo hộ ý tưởng giúp khuyến khích sự sáng tạo đa dạng. Nhiều người có thể cùng xuất phát từ một ý tưởng chung, nhưng cách thể hiện, cách sáng tạo lại hoàn toàn khác nhau. Ví dụ, cùng là đề tài “tình yêu tuổi học trò”, nhưng mỗi nhà văn, nhà thơ lại có cách khai thác và xây dựng tác phẩm rất riêng. Nếu chỉ một người nắm quyền độc quyền với “ý tưởng” này, thì hàng loạt tác phẩm văn học, điện ảnh sẽ không bao giờ được ra đời.

Trong thực tế, đã từng có nhiều tranh chấp mà một bên cho rằng “ý tưởng kịch bản/phim ca nhạc của mình đã bị sao chép”. Tuy nhiên, cơ quan giải quyết tranh chấp thường chỉ xem xét đến hình thức thể hiện cụ thể như kịch bản chi tiết, cấu trúc tình tiết, lời thoại, cách dàn dựng cảnh quay… để so sánh. Nếu chỉ dừng ở mức ý tưởng, ví dụ “phim về một cô gái tỉnh lẻ lên thành phố lập nghiệp”  thì không có cơ sở pháp lý để kết luận sao chép. Do đó, tác giả, nhà sáng tạo cần ý thức rõ ràng: chỉ khi biến ý tưởng thành sản phẩm cụ thể, tác phẩm mới được pháp luật bảo hộ và trở thành bằng chứng hữu hiệu khi xảy ra tranh chấp.

Trên đây là bài viết “Vì sao quyền tác giả chỉ bảo hộ hình thức thể hiện không bảo hộ ý tưởng?” mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu có được công bố tác phẩm hay không?

Việc công bố tác phẩm là một trong những quyền quan trọng thuộc quyền nhân thân của tác giả theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên, trong thực tế, không phải lúc nào tác giả cũng đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm của mình, đặc biệt là trong các trường hợp tác phẩm được sáng tạo theo hợp đồng thuê sáng tác hoặc theo nhiệm vụ được giao. Vấn đề đặt ra là: khi không còn giữ quyền sở hữu, liệu tác giả có còn quyền công bố tác phẩm hay không? bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn.

1. Công bố tác phẩm là gì?

Theo khoản 9 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2022, tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình được xem là đã công bố khi được phát hành với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả hoặc quyền liên quan nhằm phổ biến đến công chúng các bản sao dưới bất kỳ hình thức nào, với số lượng hợp lý. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành chưa quy định cụ thể về các hình thức công bố tác phẩm. Trong thực tiễn, việc công bố có thể được thực hiện thông qua nhiều cách khác nhau, tùy theo loại hình tác phẩm.

Đối với các tác phẩm viết như sách, truyện, tài liệu…, hình thức công bố phổ biến nhất là xuất bản. Tác phẩm có thể được phát hành dưới dạng sách in truyền thống hoặc sách điện tử, cho phép người đọc tiếp cận qua các thiết bị như điện thoại, máy tính bảng hay máy đọc sách.

Với các tác phẩm âm thanh và hình ảnh, việc công bố thường được thực hiện thông qua bản ghi âm và bản ghi hình. Các bản ghi này có thể được phát hành dưới dạng đĩa CD, DVD hoặc tệp kỹ thuật số và đăng tải trên các nền tảng trực tuyến như YouTube, Spotify…

Đối với các loại hình biểu diễn như âm nhạc, sân khấu, múa…, tác phẩm được công bố thông qua việc trình diễn trực tiếp trước công chúng tại các sân khấu, sự kiện hoặc không gian biểu diễn.

Riêng với các tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh, điêu khắc…, hình thức công bố phổ biến là triển lãm tức là trưng bày tác phẩm tại phòng tranh, bảo tàng hoặc các không gian công cộng.

Chủ thể có quyền công bố tác phẩm là ai?

2. Chủ thể có quyền công bố tác phẩm là ai?

Theo khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2022 quy định quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình trực tiếp sáng tạo ra hoặc sở hữu hợp pháp.

Đối tượng của quyền tác giả bao gồm các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học. Bên cạnh đó, quyền liên quan đến quyền tác giả áp dụng đối với các đối tượng như cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa (theo khoản 1 Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ).

Ngoài ra đối chiếu theo  khoản 3 Điều 14 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố là việc phát hành tác phẩm đến công chúng với số lượng bản sao hợp lý, nhằm đáp ứng nhu cầu tiếp cận của công chúng tùy theo tính chất của từng loại hình tác phẩm. Việc công bố này có thể do tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện, hoặc do cá nhân, tổ chức khác thực hiện nhưng phải có sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.

Do vậy, chủ thể có quyền công bố tác phẩm là tác giả của tác phẩm hoặc người được tác giả (hoặc chủ sở hữu quyền tác giả) cho phép.

3. Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu có được công bố tác phẩm hay không?

Theo quy định tại Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành tác giả được hưởng bốn quyền nhân thân đối với tác phẩm của mình. Bao gồm: quyền đặt tên cho tác phẩm; quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; quyền công bố hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; và quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm.

Tuy nhiên, không phải tất cả các quyền nhân thân đều là quyền không thể chuyển giao. Trên thực tế, chỉ ba quyền là không thể chuyển giao, bao gồm: quyền đặt tên cho tác phẩm (khoản 1), quyền đứng tên trên tác phẩm (khoản 2), và quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm (khoản 4). Riêng quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm (khoản 3) là quyền có thể chuyển giao cho chủ sở hữu quyền tác giả.

Do đó, trong trường hợp tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả, thì người này không còn quyền công bố hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm của mình. Quyền này khi đó thuộc về chủ sở hữu quyền tác giả – có thể là cá nhân, tổ chức hoặc doanh nghiệp – tùy theo thỏa thuận hoặc quy định pháp luật.

Vì vậy, tác giả chỉ có quyền công bố tác phẩm nếu đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả. Nếu không, việc công bố tác phẩm phải được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả. Đây là nguyên tắc quan trọng nhằm phân định rạch ròi giữa quyền nhân thân không chuyển giao và quyền tài sản có thể chuyển giao trong hệ thống pháp luật sở hữu trí tuệ.

Trên đây là bài viết “Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu có được công bố tác phẩm hay không?” mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Các loại hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan

Trên thực tế, việc sử dụng quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả diễn ra rất phong phú và đa dạng. Sự phân loại hợp đồng sử dụng quyền tác giả không chỉ giúp làm rõ bản chất của từng loại hợp đồng mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu, áp dụng và thực thi các quyền này trong thực tiễn. Bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn.

1. Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là gì?

Tại khoản 1 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành quy định: “Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.”

Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005, theo đó: “Quyền liên quan là quyền của tổ chức, cá nhân trong quá trình truyền tải tác phẩm đến công chúng thông qua các cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.”

Đồng thời tại Khoản 1, Điều 47 Luật sở hữu trí tuệ  ghi nhận: ” Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 19, khoản 1 Điều 20, khoản 3 Điều 29, khoản 1 Điều 30 và khoản 1 Điều 31 của Luật này”.

Do vậy, chuyển quyền sử dụng quyền tác giả và quyền liên quan là việc mà chủ sở hữu quyền tác giả cho phép tổ chức hoặc cá nhân khác sử dụng có thời hạn một phần, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản liên quan đến tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, và chương trình phát sóng. Điều này bao gồm cả quyền công bố tác phẩm và quyền đặt tên cho tác phẩm của chủ sở hữu.

2. Các loại Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan.

Hợp đồng sử dụng độc quyền

Hợp đồng sử dụng độc quyền là hợp đồng trong đó bên được chuyển quyền là duy nhất có quyền sử dụng các quyền đã được chuyển giao. Ngay cả chủ sở hữu quyền tác giả cũng không được phép sử dụng các quyền này trong thời gian chuyển giao.

Hợp đồng sử dụng không độc quyền

Hợp đồng sử dụng không độc quyền, ngược lại, cho phép bên chuyển nhượng vẫn được quyền sử dụng đối tượng của hợp đồng sau khi đã chuyển nhượng. Các bên có thể thỏa thuận để bên chuyển nhượng có quyền chuyển giao các quyền năng cho chủ thể khác.

Pháp luật sở hữu trí tuệ không quy định rõ ràng về việc các bên không thỏa thuận về tính chất của hợp đồng thì sẽ được coi là hợp đồng độc quyền hay không độc quyền. Tuy nhiên, theo quy định hiện hành, chủ sở hữu vẫn giữ quyền sử dụng tài sản của mình. Do đó, nếu không có thỏa thuận rõ ràng, hợp đồng sẽ được coi là hợp đồng không độc quyền, và chủ sở hữu vẫn có quyền sử dụng tác phẩm.

Các loại hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan

3. Phạm vi sử dụng Hợp đồng

Hợp đồng sử dụng quyền tác giả có thể được chia thành hai loại: Hợp đồng sử dụng một lần và Hợp đồng sử dụng nhiều lần.

Hợp đồng sử dụng một lần

Đây là loại hợp đồng mà bên sử dụng chỉ được phép sử dụng các quyền đã được chuyển giao một lần duy nhất. Hợp đồng sẽ chấm dứt ngay khi bên sử dụng đã thực hiện quyền năng đó, dù hợp đồng vẫn còn thời hạn. Nếu bên sử dụng tiếp tục sử dụng, họ sẽ bị coi là xâm phạm quyền tác giả và phải chịu trách nhiệm pháp lý.

Hợp đồng sử dụng nhiều lần

Loại hợp đồng này cho phép bên sử dụng có thể sử dụng quyền năng đã được chuyển giao nhiều lần trong thời hạn thỏa thuận. Số lần sử dụng có thể được xác định bởi các bên hoặc tùy thuộc vào ý chí của bên sử dụng. Hợp đồng này tạo điều kiện cho bên sử dụng thực hiện quyền mà không cần xin phép hay ký kết hợp đồng mới với bên chuyển giao.

4. Thời hạn sử dụng Hợp đồng

Hợp đồng sử dụng quyền tác giả có thể được phân loại thành hai loại: Hợp đồng sử dụng có thời hạn xác định và Hợp đồng sử dụng có thời hạn không xác định.

Hợp đồng sử dụng có thời hạn xác định

Đây là hợp đồng mà các bên thỏa thuận cụ thể về thời hạn sử dụng. Bên sử dụng chỉ được phép sử dụng các quyền năng đã chuyển giao trong khoảng thời gian đã xác định.

Hợp đồng sử dụng có thời hạn không xác định

Loại hợp đồng này không quy định cụ thể về thời hạn sử dụng. Bên sử dụng sẽ được quyền sử dụng các quyền đã chuyển giao cho đến khi hết thời hạn bảo hộ theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, hợp đồng này không tương đương với việc chuyển nhượng quyền tác giả, vì chủ sở hữu và các bên khác vẫn có quyền sử dụng các quyền năng đó trong thời gian này.

Ngoài ra, hợp đồng sử dụng quyền tác giả còn có thể được phân loại theo các tiêu chí khác như: Có đền bù hoặc không có đền bù, một người sử dụng hoặc nhiều người sử dụng

Trên đây là bài viết “Các loại hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan” mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả ở Việt Nam thì có được bảo hộ ở Quốc tế không?

Mỗi quốc gia có quyền ban hành các quy định pháp luật nhằm bảo vệ những đối tượng sở hữu trí tuệ phù hợp với lợi ích riêng của mình. Các quốc gia sẽ tự chọn tiêu chuẩn bảo hộ tương thích với điều kiện phát triển của họ. Do đó, quyền sở hữu trí tuệ sẽ có những đặc điểm khác nhau tùy thuộc vào từng quốc gia. Vậy khi bạn đã đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả tại Việt Nam, liệu bản quyền đó có được bảo vệ trên phạm vi quốc tế không? Bài viết dưới đây từ VCD sẽ cung cấp thông tin chi tiết cho bạn.

1. Khái quát về bản quyền Việt Nam

Bản quyền là quyền tác giả đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra như văn học, nghệ thuật, khoa học, phần mềm máy tính và các đối tượng khác được quy định cụ thể tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam hiện hành.

Ở Việt Nam bản quyền tác giả được quy định trong Luật sở hữu trí tuệ. Tác phẩm được bảo hộ khi đáp ứng điều kiện sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định mà không cần đăng ký. Tuy nhiên, việc đăng ký bản quyền đối với tác phẩm là khuyến khích là căn cứ pháp lý chứng minh quyền sở hữu của mình.

Bản quyền tác giả ở Việt Nam được bảo hộ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ 2022. Theo đó, tác phẩm của tác giả là công dân Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân có trụ sở tại Việt Nam sẽ được bảo hộ trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.

Bảo hộ quyền tác giả là việc mà các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước xác nhận quyền tác giả của người đã sáng tác nên tác phẩm, trong đó cơ quan sẽ ghi nhận các văn bằng bảo hộ các quyền như nhân thân, tài sản của các chủ sở hữu. Trong trường hợp, những cá nhân hay tổ chức có các hành vi xâm phạm đến quyền tác giả sẽ được pháp luật xử lý.

Đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả ở Việt Nam thì có được bảo hộ ở Quốc tế không?

2. Đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả ở Việt Nam thì có được bảo hộ ở Quốc tế không?

Quyền sở hữu trí tuệ là “quyền có tính lãnh thổ”, nghĩa là chúng thường chỉ được bảo hộ trong lãnh thổ một nước (nước Việt Nam) hoặc trong lãnh thổ một khu vực (ví dụ trong lãnh thổ các nước thành viên của Tổ chức) nơi đăng ký và nhận được sự bảo hộ.

Nguyên tắc bảo hộ bản quyền quốc tế:

Do bản quyền mang tính lãnh thổ nên mỗi quốc gia đều có hệ thống pháp luật riêng để điều chỉnh. Tuy nhiên để tạo sự hợp tác và bảo vệ quyền lợi của các tác giả trên phạm vi toàn cầu nhiều quốc gia đã tham gia điều ước quốc tế về bản quyền tác giả.`

Các nguyên tắc bảo hộ bao gồm:

  • Tác phẩm được bảo hộ theo luật của quốc gia nơi tác phẩm được công bố hoặc khai thác.
  • Bảo hộ tự động không cần đăng ký ở quốc gia thành viên công ước quốc tế.

Hiện nay Việt Nam đã tham gia nhiều điều ước quốc tế quan trọng về bản quyền tác giả trong đó:

  • Công ước Berne về bảo vệ các tác phẩm văn học và nghệ thuật (tham gia năm 2004): Công ước này quy định rằng các tác phẩm của công dân nước thành viên sẽ được bảo vệ tự động ở các quốc gia thành viên khác mà không cần phải đăng ký.
  • Hiệp định TRIPS (Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ): Hiệp định này yêu cầu các thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), trong đó có Việt Nam, thực hiện các quy định bảo vệ bản quyền tương tự như trong Công ước Berne.
  • Công ước Geneva về quyền tác giả đối với bản ghi âm: Công ước này bảo vệ quyền lợi của người sản xuất bản ghi âm trước hành vi sao chép trái phép.
  • Công ước Rome về bảo vệ người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm và tổ chức phát sóng: Công ước này bảo vệ các quyền liên quan đến bản quyền trong lĩnh vực biểu diễn và sản xuất âm nhạc.

Một số lưu ý khi bảo hộ bản quyền quốc tế:

  • Không phải tất cả các quốc gia đều bảo hộ bản quyền giống nhau. Một số quốc gia chưa tham gia Công ước Berne hoặc có quy định nội địa riêng đòi hỏi tác giả cần nghiên cứu kỹ càng.
  • Thời hạn bảo hộ có thể khác nhau giữa các nước, có thể thời gian bảo hộ ngắn hơn hoặc dài hơn so với Việt Nam.
  • Khi xảy ra tranh chấp tác giả có thể phải khởi kiện tại quốc gia nơi xảy ra vi phạm theo quy định của nước đó.

Bản quyền tác giả được đăng ký bảo hộ tại Việt Nam có thể được bảo vệ ở quốc tế thông qua các điều ước mà Việt Nam tham gia, đặc biệt là Công ước Berne. Để nâng cao khả năng bảo vệ quyền lợi ở nước ngoài, tác giả nên xem xét việc đăng ký bổ sung tại các quốc gia mục tiêu và hợp tác với các tổ chức quản lý quyền tác giả. Hiểu rõ phạm vi và cơ chế bảo hộ bản quyền quốc tế sẽ giúp tác giả tận dụng tác phẩm một cách hiệu quả và tránh những tranh chấp không mong muốn.

Trên đây là bài viết “Đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả ở Việt Nam thì có được bảo hộ ở Quốc tế không?” mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Những trường hợp không được chuyển nhượng quyền tác giả

Quyền tác giả là một trong những quyền sở hữu trí tuệ quan trọng, nhằm bảo vệ quyền lợi và công sức sáng tạo của tác giả đối với tác phẩm mà họ tạo ra hoặc sở hữu. Một trong những quyền mà tác giả có là chuyển quyền sử dụng tác phẩm cho tổ chức hoặc cá nhân khác. Tuy nhiên, có những trường hợp mà quyền tác giả không được phép chuyển nhượng. Bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn.

1. Quyền tác giả là gì?

Theo khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành đưa ra khái niệm như sau: Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo hoặc sở hữu.

Như vậy, quyền tác giả bao gồm những quyền cụ thể mà pháp luật trao cho tác giả hay chủ sở hữu của một tác phẩm như quyền đặt tên hoặc bút danh trên tác phẩm, được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố sử dụng, được sao chép, điều chỉnh hay truyefn tải, phổ biến tác phẩm đến công chúng,…

Quyền tác giả có một số đặc điểm nổi bật sau:

  • Quyền tác giả thiên về bảo hộ hình thức thể hiện tác phẩm.
  • Hình thức xác lập quyền theo cơ chế tự động.
  • Quyền tác giả có thể hạn chế chuyển nhượng.
Những trường hợp không được chuyển nhượng quyền tác giả

2. Những trường hợp không được chuyển nhượng quyền tác giả

Theo Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành quy định “Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 19, khoản 1 Điều 20, khoản 3 Điều 29, khoản 1 Điều 30 và khoản 1 Điều 31 của Luật này”.

Như vậy, các nhóm quyền quy định được chuyển quyền sử dụng quyền tác giả bao gồm:

Quyền nhân thân

Đặt tên tác phẩm.

Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm.

Quyền tài sản

Quyền tài sản như Làm tác phẩm phái sinh; Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm; Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm; Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng;

Quyền tài sản của người biểu diễn như: Phát sóng, truyền đạt đến công chúng bản định hình cuộc biểu diễn của mình;  Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên bản ghi âm, ghi hình; Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính;

Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình như: Sao chép toàn bộ hoặc một phần bản ghi âm, ghi hình của mình; Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng; Cho thuê thương mại tới công chúng bản gốc, bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình; Phát sóng, truyền đạt đến công chúng bản ghi âm, ghi hình của mình;…

Quyền của tổ chức phát sóng như: Phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng của mình; Định hình chương trình phát sóng của mình; Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần bản định hình chương trình phát sóng của mình; Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng.

Đối với chuyển nhượng quyền tác giả, tác giả không được chuyển nhượng các quyền nhân thân sau đây:

  • Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
  • Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Đối với chuyển nhượng quyền liên quan, người biểu diễn không được chuyển nhượng các quyền nhân thân sau đây:

  • Được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát sóng cuộc biểu diễn;
  • Bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.

Việc chuyển quyền sử dụng quyền tác giả được thực hiện thông qua hợp đồng sử dụng quyền tác giả, theo quy định tại Điều 48 của Luật Sở hữu trí tuệ, hợp đồng này phải được lập bằng văn bản. Nội dung chủ yếu của hợp đồng bao gồm:

  • Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên nhận quyền.
  • Căn cứ chuyển quyền.
  • Phạm vi chuyển giao quyền.
  • Giá cả và phương thức thanh toán.
  • Quyền và nghĩa vụ của các bên.
  • Trách nhiệm trong trường hợp vi phạm hợp đồng.
  • Ngoài ra, việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt hoặc huỷ bỏ hợp đồng sẽ được áp dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự.

Theo Điều 41 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, việc cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả và Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan diễn ra khi có sự thay đổi về chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, hoặc thông tin liên quan đến tác giả, tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, hay chương trình phát sóng.

Trong khi đó, chuyển quyền sử dụng quyền tác giả chỉ là việc cho phép sử dụng quyền tác giả trong một khoảng thời gian nhất định mà không chuyển giao quyền sở hữu. Vì vậy, việc chuyển quyền sử dụng không được coi là thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả, và do đó, không cần phải thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.

Trên đây là bài viết “Những trường hợp không được chuyển nhượng quyền tác giả” mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Có được phép góp vốn bằng quyền tác giả?

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện đại, việc góp vốn vào doanh nghiệp ngày càng trở nên đa dạng và phong phú. Một trong những hình thức góp vốn đáng chú ý chính là việc sử dụng quyền tác giả như một tài sản góp vốn. Do đó, nhiều người đặt ra câu hỏi quyền tác giả có được phép đem góp vốn thành lập doanh nghiệp hay không? Bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn.

1. Quyền tác giả có phải là một loại tài sản không?

Dựa theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Dân sự 2015, tài sản được định nghĩa bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản, được phân loại thành bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai. Cũng theo Điều 115 của Bộ luật này, quyền tài sản được xác định là những quyền có thể được định giá bằng tiền, trong đó bao gồm quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.

Theo Khoản 1 Điều 4 của Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành quy định quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức hoặc cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.

Từ những quy định này, có thể khẳng định rằng quyền tác giả được công nhận như một loại tài sản. Qua đó, chủ sở hữu quyền tác giả có khả năng thu lợi từ những sáng tạo của mình, theo quy định của pháp luật hiện hành.

Có được phép góp vốn bằng quyền tác giả?

2. Có được phép góp vốn bằng quyền tác giả?

Theo Luật Doanh nghiệp năm 2020, việc góp vốn được hiểu là việc đóng góp tài sản để hình thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm cả việc góp vốn để thành lập công ty mới hoặc tăng vốn điều lệ của công ty đã thành lập.

Quyền sở hữu trí tuệ, theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ hiện hành là quyền của tổ chức hoặc cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.

Tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Doanh nghiệp 2020, tài sản góp vốn được xác định là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật và các tài sản khác có thể định giá bằng Đồng Việt Nam. Tuy nhiên phải lưu ý rằng chỉ những cá nhân hoặc tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản nêu trên mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.

Do đó, những cá nhân hay tổ chức sở hữu hợp pháp quyền sở hữu trí tuệ hoàn toàn có quyền sử dụng tài sản này để góp vốn. Góp vốn ở đây được hiểu là việc chuyển nhượng giá trị quyền sở hữu trí tuệ thông qua việc ghi nhận chủ sở hữu trên văn bằng bảo hộ và đưa quyền sở hữu này vào danh sách tài sản góp vốn của doanh nghiệp.

  • Điều kiện để quyền tài sản được góp vốn.

Tài sản là quyền sở hữu trí tuệ đã được đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cấp văn bằng bảo hộ. Chỉ có chủ sở hữu, tức là người đứng tên trên văn bằng bảo hộ, mới có quyền sử dụng tài sản sở hữu trí tuệ này để góp vốn vào doanh nghiệp.

Theo Khoản 1 Điều 36, các tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc vàng phải được định giá bởi các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc một tổ chức thẩm định giá, và giá trị phải được thể hiện bằng Đồng Việt Nam. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp cần được định giá theo nguyên tắc đồng thuận giữa các thành viên hoặc thông qua tổ chức thẩm định giá. Nếu tổ chức thẩm định giá được sử dụng, giá trị tài sản phải được hơn 50% các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.

Lưu ý: 

  • Nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn, các thành viên, cổ đông sáng lập sẽ phải đồng liên đới góp thêm số chênh lệch giữa giá trị định giá và giá trị thực tế. Đồng thời, họ cũng sẽ phải chịu trách nhiệm về thiệt hại phát sinh do việc cố ý định giá tài sản cao hơn giá trị thực tế.
  • Việc góp vốn chỉ được coi là hoàn tất khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã được chuyển giao cho công ty. Đối với các tài sản được sử dụng trong hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân, không cần thiết phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
  • Ngoài ra, mọi hoạt động liên quan đến mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp, nhận cổ tức và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài phải được thực hiện thông qua tài khoản theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối. Tuy nhiên, trường hợp thanh toán bằng tài sản hoặc hình thức khác không phải tiền mặt vẫn được chấp nhận.

Trên đây là bài viết “Có được phép góp vốn bằng quyền tác giả?” mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Đăng ký bản quyền cho thiết kế website

Trong kỷ nguyên số hiện nay, thiết kế website không chỉ đơn thuần là công việc tạo ra một trang mạng mà còn là một hình thức nghệ thuật độc đáo, phản ánh sự sáng tạo và công sức của người thiết kế. Việc bảo hộ quyền tác giả cho thiết kế website trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, nhằm bảo vệ những ý tưởng và công sức lao động sáng tạo của cá nhân, doanh nghiệp. Vậy đăng ký bản quyền thiết kế website như thế nào? Hãy theo dõi bài viết của VCD dưới đây.

1. Thiết kế website có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả?

Thiết kế web hay thiết kế website đơn giản là công việc tạo một trang web cho cá nhân, công ty, doanh nghiệp hoặc tổ chức. Đây là công việc giúp người dùng tạo ra một website hoàn chỉnh. Website được thiết lập có thể là các trang dưới dạng blog cá nhân, hoặc những trang thương mại điện tử của doanh nghiệp, công ty, tổ chức,… Website của mỗi doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị được thiết kế để mang nét riêng và đặc trưng của từng doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nhằm truyền tải thông tin.

Theo khoản 8 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP thì tác phẩm mỹ thuật ứng dụng là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu ích, có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất thủ công hoặc công nghiệp.

Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng được thể hiện dưới dạng tạo dáng sản phẩm mang tính mỹ thuật, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình trong lĩnh vực tương ứng và không bao gồm tạo dáng bên ngoài của sản phẩm bắt buộc phải có để thực hiện chức năng của sản phẩm.

Do đó, Thiết kế website được bảo hộ quyền tác giả như một tác phẩm mỹ thuật ứng dụng hoặc phần mềm máy tính, tùy thuộc vào từng phần cụ thể của thiết kế. Theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2022, quyền tác giả được bảo hộ cho các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.

Cụ thể, Điều 14 quy định rằng thiết kế website có thể được coi là tác phẩm mỹ thuật ứng dụng nếu nó có tính sáng tạo và được thể hiện dưới dạng hình ảnh hoặc giao diện trang web. Giao diện người dùng (UI), cấu trúc thiết kế và hình ảnh trang web có thể được bảo hộ dưới dạng này. Điều 22 nêu rõ rằng phần mềm máy tính, bao gồm mã nguồn HTML, CSS và JavaScript sử dụng trong thiết kế website, được bảo hộ như một tác phẩm viết, tương tự như các tác phẩm văn học. Đồng thời theo Điều 6, bản quyền cho các tác phẩm được bảo hộ tự động khi chúng ra đời và thể hiện dưới một hình thức nhất định mà không cần đăng ký.

Vì vậy, sau khi thiết kế và sử dụng website không thể tránh khỏi sự xâm phạm của doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị khác khi sử dụng thiết kế website trùng, tương tự.

Đăng ký bản quyền cho thiết kế website

2. Cách đăng ký bản quyền cho thiết kế website.

Hồ sơ đăng ký bản quyền cho thiết kế website bao gồm:

  • Tờ khai đăng ký quyền tác giả cho thiết kế website ( Mẫu Tờ khai đăng ký quyền tác giả mới nhất tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BVHTTDL).
  • Bản cam đoan của tác giả, đồng tác giả thiết kế website.
  • Bản in tác phẩm thiết kế website hoặc file mã nguồn.
  • Các giấy tờ chứng minh chủ sở hữu quyền tác giả đối với thiết kế website: Hợp đồng chuyển nhượng, Văn bản thỏa thuận, …..

Hồ sơ đăng ký quyền tác giả có được nộp tại Cục Bản quyền tác giả hoặc qua các văn phòng đại diện, với tùy chọn nộp đơn trực tiếp hoặc qua đường bưu điện. 

Trong quá trình xử lý hồ sơ, Cục có thể yêu cầu bổ sung hoặc chỉnh sửa thông tin, do đó việc theo dõi và phản hồi kịp thời là rất quan trọng để đảm bảo quá trình đăng ký diễn ra suôn sẻ. Cuối cùng khi hồ sơ đạt yêu cầu sau khi thẩm định, Cục Bản quyền sẽ cấp giấy chứng nhận quyền tác giả cho thiết kế website.

Những lưu ý cần thiết khi bảo hộ quyền tác giả cho thiết kế webisite:

  • Để bảo vệ thiết kế website khỏi việc sao chép, việc đăng ký bản quyền ngay sau khi hoàn thiện là rất quan trọng. Nếu không thực hiện kịp thời, sẽ có thể gặp rủi ro khi người khác sử dụng ý tưởng của mình mà không có sự cho phép
  • Lưu trữ đầy đủ tài liệu thiết kế là cần thiết để bảo vệ quyền tác giả. Bạn nên giữ bản gốc của tất cả các tài liệu liên quan, bao gồm bản thiết kế, mã nguồn và các phiên bản cập nhật.
  • Tham vấn luật sư chuyên ngành: Luật sư có kinh nghiệm trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ sẽ giúp hiểu rõ hơn về quy trình đăng ký, cũng như các quyền và nghĩa vụ sau khi được cấp giấy chứng nhận. Họ cũng có thể tư vấn  về cách xử lý các vi phạm quyền tác giả và bảo vệ quyền lợi mình.
  • Sau khi đăng ký quyền tác giả, cần giám sát việc sử dụng tác phẩm của mình. Nếu phát hiện vi phạm, hãy có biện pháp xử lý kịp thời để bảo vệ quyền lợi.

Trên đây là bài viết “Đăng ký bản quyền cho thiết kế website” mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Các nhà sáng tạo nội dung trên nền tảng số cần làm gì để bảo vệ bản quyền cho tác phẩm của mình?

Trong thời đại công nghệ số phát triển mạnh mẽ, nhu cầu tiếp cận thông tin của con người ngày càng gia tăng. Sự bùng nổ của Internet và các nền tảng truyền thông xã hội đã mở ra nhiều cơ hội cho nghề sáng tạo nội dung số. Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra thách thức lớn cho các nhà sáng tạo trong việc bảo vệ bản quyền cho tác phẩm của mình. bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn.

1. Sáng tạo nội dung số là gì? Người sáng tạo nội dung số là ai?

Tại Điều 2 Thông tư 02/2025/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ 11/03/2025) quy định như sau:

12. Nghi thức số là tập hợp các quy tắc, chuẩn mực và hành vi ứng xử phù hợp trong môi trường số, bao gồm giao tiếp qua mạng Internet, sử dụng mạng xã hội, email, ứng dụng và các nền tảng trực tuyến.

13. Nội dung số là nội dung tồn tại dưới dạng dữ liệu số được mã hóa ở định dạng kỹ thuật số có thể đọc được và có thể được tạo, xem, phân phối, sửa đổi và lưu trữ bằng máy tính và công nghệ kỹ thuật số.

14. Phương tiện giao tiếp số là các nền tảng, công cụ và nội dung được tạo ra, lưu trữ, phân phối và truy cập thông qua công nghệ số, bao gồm mạng Internet, mạng xã hội, ứng dụng di động, các thiết bị điện tử.

Theo đó, sáng tạo nội dung số là được hiểu là việc sản xuất nội dung trên các nền tảng số. Nội dung (content) có thể bao gồm nhiều định dang khác nhau như bài viết, video, hình ảnh, âm thanh,….

Người sáng tạo nội dung số được gọi chung là digital creator hoặc content creator là những cá nhân tận dụng khả năng tư duy và sáng tạo của mình vào mục đích sản xuất nội dung trên các phương tiện truyền thông xã hội để thu hút người xem. Họ có thể là bất kỳ ai từ những người trẻ đam mê sáng tạo đến những người đã có kinh nghiệm trong lĩnh vực truyền thông. Họ có thể độc lập hay theo nhóm để kiếm tiền từ nội dung của mình từ quảng cáo, hợp tác bán hàng,… Họ có thể làm việc với nhiều mục đích khác nhau, bao gồm giải trí, giáo dục, tiếp thị hoặc truyền thông.

Các nhà sáng tạo nội dung trên nền tảng số cần làm gì để bảo vệ bản quyền cho tác phẩm của mình?

2. Các nhà sáng tạo nội dung trên nền tảng số cần làm gì để bảo vệ bản quyền cho tác phẩm của mình?

Trong những năm gần đây, nghề sáng tạo nội dung số ngày càng phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là ở các nước phát triển. Điều này là do sự bùng nổ của internet và các nền tảng truyền thông xã hội, đã tạo ra cơ hội cho mọi người chia sẻ nội dung của mình với một lượng khán giả lớn.

Pháp luật Việt Nam không có khái niệm bản quyền, theo ngôn ngữ pháp lý là bản quyền là quyền tác giả. Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ: “Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu”. Các vấn đề về bản quyền tác phẩm được quy định trong Luật sở hữu trí tuệ hiện hành, các Nghị định, Thông tư liên quan và các văn bản quy phạm pháp luật khác. Căn cứ theo Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ hiện hành đã quy định cụ thể các tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả.

Để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ cho sản phẩm sáng tạo nội dung chú ý những điểm sau:

  • Đầu tiên, việc đăng ký quyền tác giả tại Cục Bản quyền tác giả là điều cần thiết. Nộp hồ sơ đăng ký cho các sản phẩm như bài viết, video, hình ảnh và âm nhạc. Hồ sơ này cần bao gồm bản sao tác phẩm, thông tin về tác giả và chủ sở hữu, cùng với các giấy tờ liên quan để chứng minh quyền sở hữu.
  • Sau khi hoàn tất quá trình đăng ký, chủ sở hữu sẽ nhận được giấy chứng nhận quyền tác giả. Đây là một bằng chứng pháp lý quan trọng, giúp bảo vệ quyền lợi của họ trong trường hợp xảy ra tranh chấp. Giấy chứng nhận này không chỉ khẳng định quyền sở hữu mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý các vấn đề liên quan đến vi phạm bản quyền.
  • Ngoài việc đăng ký cũng nên áp dụng các biện pháp công nghệ bảo vệ nội dung. Việc sử dụng watermark (đóng dấu bản quyền), mã hóa, và các công cụ theo dõi bản quyền sẽ giúp ngăn chặn tình trạng sao chép và sử dụng trái phép. Những công nghệ này không chỉ bảo vệ sản phẩm mà còn nâng cao giá trị và uy tín của tác phẩm.
  • Cuối cùng, chủ sở hữu cần theo dõi và xử lý vi phạm một cách thường xuyên. Việc giám sát để phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm như sao chép hay phân phối không phép là rất quan trọng. Khi phát hiện vi phạm, chủ sở hữu nên có biện pháp xử lý thích hợp, chẳng hạn như gửi cảnh báo, yêu cầu gỡ bỏ nội dung vi phạm, hoặc thậm chí khởi kiện nếu cần thiết. Thực hiện đầy đủ các bước này sẽ giúp bảo vệ hiệu quả quyền lợi và tài sản trí tuệ của bạn.

Trên đây là bài viết “Các nhà sáng tạo nội dung trên nền tảng số cần làm gì để bảo vệ bản quyền cho tác phẩm của mình?” mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Quy định pháp luật về việc bảo vệ quyền tác giả của Nhà báo

Trong bối cảnh phát triển nhanh chóng của ngành báo chí và truyền thông, việc bảo vệ quyền tác giả trở thành một vấn đề ngày càng quan trọng. Quyền tác giả không chỉ đảm bảo quyền lợi cho nhà báo mà còn góp phần thúc đẩy sự sáng tạo và đổi mới trong lĩnh vực này. Các quy định pháp luật về quyền tác giả cung cấp cơ sở pháp lý vững chắc, giúp nhà báo bảo vệ tác phẩm của mình trước những hành vi xâm phạm. Vậy, quy định của pháp luật về quyền tác giả đối với Nhà báo như thế nào? Bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn.

1. Nhà báo là ai?

Nghề nhà báo là nghề hot trong xã hội, xã hội càng hiện đại thì nghề nhà báo lại càng được chú trọng. Những người làm báo là những người tri thức, được đào tạo sâu về chuyên môn và nghiệp vụ. Nghề báo là một trong những nghề nhạy cảm nhất của xã hội từ xưa tới nay, vừa đóng vai trò chính trị – văn hóa – xã hội, vừa phản ánh nhiều hiện trạng đời sống con người. Cùng với đó, báo chí mang khuynh hướng rất rõ ràng, cho dù các thông tin, tin tức có được tuyên bố rộng rãi hay không thì môi tờ báo, các tin tức truyền hình… đều đại diện cho tiếng nói, quyền lợi của một tổ chức, tầng lớp nào đó.

Nhà báo là những người hoạt động trong lĩnh vực truyền thông chuyên nghiệp, họ phải tìm kiếm thông tin, kiểm chứng tính xác thực của thông tin và đánh giá để đảm bảo tính chính xác của nó. Nhà báo sẽ đi lấy các thông tin hàng ngày, hàng giờ để cung cấp các tin tức nóng hổi cho dư luận thông qua các loại hình báo giấy, truyền hình phát thanh…

Quy định pháp luật về việc bảo vệ quyền tác giả của Nhà báo

2. Quy định pháp luật về việc bảo vệ quyền tác giả của Nhà báo

Theo khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019), quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

Trong đó, đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.

Điều 19 quy định về quyền của tác giả. Cụ thể, nhà báo có quyền yêu cầu được ghi tên trên tác phẩm của mình. Họ cũng có quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, tức là ngăn cản mọi hành vi làm thay đổi, bóp méo hoặc gây tổn hại đến danh tiếng của tác phẩm.

Ngoài ra, Điều 20 đề cập đến quyền liên quan. Bên cạnh quyền tác giả, nhà báo còn có quyền liên quan, bao gồm quyền của những người sản xuất video, ghi âm và các sản phẩm truyền thông khác. Điều này giúp bảo vệ quyền lợi của tất cả những người tham gia vào quá trình sản xuất nội dung, không chỉ riêng tác giả chính.

Cuối cùng, về thời hạn bảo vệ quyền tác giả, Điều 20 quy định rằng quyền tác giả sẽ được bảo vệ suốt đời của tác giả cộng với 50 năm sau khi tác phẩm được công bố. Điều này đảm bảo rằng quyền lợi của tác giả không chỉ dừng lại khi họ còn sống, mà còn kéo dài sau khi họ qua đời.

Một ví dụ điển hình để thấy được quyền tác giả của Nhà báo như sau:

Nhà báo B thực hiện một bài phỏng vấn một nhạc sĩ nổi tiếng cho một tờ báo điện tử. Bài phỏng vấn không chỉ có nội dung văn bản mà còn đi kèm với hình ảnh chụp tại buổi phỏng vấn, video ghi lại những khoảnh khắc đặc sắc và các trích dẫn nổi bật từ nhạc sĩ.

Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, ngay khi nhà báo B hoàn thành bài phỏng vấn, họ trở thành chủ sở hữu tác phẩm này. Họ có quyền yêu cầu tên mình được ghi trên bài viết. Nếu bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào muốn sử dụng nội dung này, họ phải xin phép và nhận sự đồng ý từ nhà báo B.

Nếu một tạp chí khác sao chép bài phỏng vấn mà không có sự đồng ý của nhà báo B, điều này sẽ được xem là xâm phạm quyền tác giả. Trong trường hợp này, nhà báo B có quyền khởi kiện tạp chí đó vì đã vi phạm quyền lợi của mình. Họ có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại do việc vi phạm gây ra và yêu cầu ngừng ngay lập tức hành vi sao chép trái phép. Qua đó, cho thấy rõ quyền lợi của nhà báo B trong việc bảo vệ tác phẩm của mình và tầm quan trọng của quyền tác giả trong ngành báo chí.

Để bảo vệ quyền tác giả hiệu quả, nhà báo cần nắm rõ kiến thức về quyền tác giả và tham gia các khóa học liên quan. Đăng ký quyền tác giả, mặc dù không bắt buộc, sẽ giúp củng cố quyền lợi trong trường hợp tranh chấp. Luôn ghi tên mình trên tác phẩm để khẳng định quyền sở hữu và nâng cao nhận thức từ độc giả. Nhà báo cũng nên theo dõi các hành vi xâm phạm và có biện pháp xử lý kịp thời. Cuối cùng, kết nối với các tổ chức nghề nghiệp sẽ mang lại sự hỗ trợ và tư vấn pháp lý cần thiết cho việc bảo vệ quyền lợi.

Trên đây là bài viết “Quy định pháp luật về việc bảo vệ quyền tác giả của Nhà báo” mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,