Skip to main content

Tác giả: Biên Tập Viên

Quyền tác giả đối với tác phẩm nhiếp ảnh

Nhiếp ảnh là một loại hình nghệ thuật được ưa chuộng hiện này, ta có thể bắt gặp những tác phẩm nhiếp ảnh hàng ngày, ở trên mạng xã hội, ở các triển lãm ảnh hoặc ngay cả trên đường phố. Những tác phẩm này có thể được tạo ra bởi các nhiếp ảnh gia chuyên nghiệp hoặc những người nghiệp dư có đam mê. Vậy những tác phẩm nhiếp ảnh có được bảo hộ quyền tác giả hay không, mời quý bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây của VCD để tìm hiểu thêm về vấn đề này.

1. Tác phẩm nhiếp ảnh là gì?

Mặc dù từ thế kỷ 11, con người đã khám phá ra cách sử dụng “buồng tối” như một chiếc máy ảnh đầu tiên, nhưng đến tận thế kỷ 19 thì các máy ảnh và kỹ thuật chụp ảnh mới phát triển hoàn thiện.  Năm 1839, Viện Khoa học và Viện Mỹ thuật của Học viện học thuật Pháp đã công nhận phương pháp nhiếp ảnh tấm bạc của họa sĩ người Pháp Louis-Jacques-Mandé Daguerre (1787 – 1851), là khởi nguồn của nghệ thuật nhiếp ảnh hiện đại. Nghệ thuật nhiếp ảnh đến nay có lịch sử phát triển 183 năm, các kỹ thuật và công nghệ cũng không ngừng được áp dụng trong nhiếp ảnh, từ việc sử dụng những chiếc máy ảnh cơ học cho tới những chiếc máy ảnh kỹ thuật số hiện đại. Các tác phẩm nhiếp ảnh dưới dạng ảnh phim hoặc ảnh kỹ thuật số đều được coi là các tác phẩm nghệ thuật và được bảo hộ quyền tác giả.

Để tìm hiểu định nghĩa chính xác của tác phẩm nhiếp ảnh, Điều 14 Nghị định số 22/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 2 năm 2018 quy định cụ thể như sau:

Tác phẩm nhiếp ảnh quy định tại là tác phẩm thể hiện hình ảnh thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương pháp hóa học, điện tử hoặc phương pháp kỹ thuật khác. Tác phẩm nhiếp ảnh có thể có chú thích hoặc không có chú thích”.

Có thể hiểu rằng, tác phẩm nhiếp ảnh được hiểu là kết quả của hoạt động sáng tạo trong lĩnh vực nghệ thuật, tác phẩm thể hiện hình ảnh của thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra hay có thể được tạo ra bằng bất cứ phương pháp kỹ thuật nào.Tác phẩm nhiếp ảnh là một trong những đối tượng được bảo hộ bản quyền theo quy định tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ.

2. Tác phẩm nhiếp ảnh có được bảo hộ quyền tác giả không?

Căn cứ vào Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ quy định thì các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả bao gồm:

  • Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
  • Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
  • Tác phẩm báo chí;
  • Tác phẩm âm nhạc;
  • Tác phẩm sân khấu;
  • Tác phẩm điện ảnh;
  • Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
  • Tác phẩm nhiếp ảnh;
  • Tác phẩm kiến trúc;
  • Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
  • Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
  • Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.

Theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, đối tượng bảo hộ của quyền tác giả là những tác phẩm được tổ chức, cá nhân sáng tạo ra hoặc sở hữu. Các tác phẩm nhiếp ảnh thuộc một trong số những loại hình được liệt kê tại Điều 14 của Luật SHTT, có thể thấy, pháp luật Việt Nam đã quy định cứng về những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả.

Theo Công ước Berne, Điều 2.1, các tác phẩm nghệ thuật có thể được biểu hiện theo bất kỳ phương thức hay dưới hình thức nào, chẳng hạn như sách, tập in nhỏ và các bản viết khác… ; các tác phẩm nhiếp ảnh và các tác phẩm được diễn tả bằng một kỹ thuật tương tự như nhiếp ảnh cũng như vậy. Như đã phân tích, để một tác phẩm nhiếp ảnh được bảo hộ, trước hết, nó phải được định hình và tồn tại dưới dạng một loại hình nhất định, pháp luật không bảo hộ quyền tác giả tác phẩm nghệ thuật khi nó mới chỉ là ý tưởng sáng tạo.

3. Điều kiện đăng kí bảo hộ đối với tác phẩm nhiếp ảnh

Một tác phẩm nhiếp ảnh được bảo hộ khi có đủ điều kiện sau đây:

–          Do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.

Khoản 3 Điều 14 Luật SHTT quy định, tác phẩm nhiếp ảnh phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác. Do đó, tác phẩm nhiếp ảnh phải do chính tác giả sáng tạo ra, không phải là sự sao chép từ tác phẩm khác.

Cá nhân, pháp nhân nước ngoài là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm nhiếp ảnh có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại trụ sở Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả hoặc Sở VHTTDL nơi tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả cư trú hoặc có trụ sở.

Sau khi đăng ký chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm nhiếp ảnh theo quy định tại Điều 49 Luật SHTT, tác giả sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm nhiếp ảnh. Đây không phải là thủ tục bắt buộc để hưởng quyền tác giả đối với tác phẩm nhiếp ảnh, chủ sở hữu có quyền đăng ký hoặc không đăng ký mà quyền của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm nhiếp ảnh vẫn được bảo hộ theo nguyên tắc bảo hộ tự động. Tuy nhiên, việc đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm nhiếp ảnh có ý nghĩa rất lớn đối với chủ sở hữu – người có giấy chứng nhận được pháp luật thừa nhận là chủ sở hữu tác phẩm nhiếp ảnh. Trong trường hợp có tranh chấp phát sinh, tổ chức đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký không có nghĩa vụ chứng minh tác phẩm nhiếp ảnh đó thuộc về mình.

Trên đây là bài viết “Quyền tác giả đối với tác phẩm nhiếp ảnh”. Chúng tôi hy vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng

Thời hạn bảo hộ quyền liên quan

Mặc dù việc bảo hộ quyền liên quan luôn gắn liền với việc bảo hộ quyền tác giả, tuy nhiên thời hạn bảo hộ quyền liên quan và quyền tác giả lại có sự khác biệt. Thời hạn bảo hộ quyền liên quan không được phân tách thành thời hạn bảo hộ quyền nhân thân và quyền tài sản riêng như thời hạn bảo hộ quyền tác giả. Vậy, thời hạn bảo hộ quyền liên quan được quy định như thế nào, chúng tôi xin được làm rõ trong bài viết này.

1. Thời hạn bảo hộ quyền liên quan theo một số điều ước quốc tế

Vấn đề bảo hộ sở hữu trí tuệ nói chung và bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan nói riêng là những vấn đề quan trọng trong thế giới hiện đại ngày nay. Trong suốt thế kỷ 20 và 21, các quốc gia đã dần dần hình thành nên những nhận thức chung, thỏa thuận chung về việc bảo hộ này bằng cách ký kết các công ước, hiệp định và thành lập tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới WIPO. Riêng với vấn đề bảo hộ quyền liên quan, sự tồn tại của các công ước, hiệp định như Công ước Rome năm 1961 về bảo hộ người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, tổ chức phát sóng; Công ước Geneva năm 1971 về bảo hộ nhà sản xuất bản ghi âm chống việc sao chép không được phép bản ghi âm của họ; Hiệp định TRIPS 1994 về các khía cạnh liên quan tới thương mại của quyền sở hữu trí tuệ; Hiệp ước của WIPO về biểu diễn và bản ghi âm (WPPT) năm 1996 đã trở thành những khuôn mẫu quan trọng cho các quốc gia xây dựng pháp luật về bảo hộ quyền liên quan, trong đó có Việt Nam.

Chế định thời hạn bảo hộ quyền liên quan đã được nêu rõ trong những công ước, hiệp định nêu trên. Thời hạn bảo hộ quyền liên quan được quy định trong các điều ước không giống nhau và theo thời gian, thời hạn bảo hộ quyền tác giả quy định trong các điều ước trên có sự thay đổi.

Theo Điều 14 của Công ước Rome năm 1961 về bảo hộ người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, tổ chức phát sóng, thời hạn bảo hộ quyền liên quan phải kéo dài ít nhất cho đến khi hết thời hạn là 20 năm kể từ khi kết thúc của năm mà:

  • Việc định hình bản ghi âm được thực hiện – đối với các bản ghi âm và đối với các buổi biểu diễn được định hình trong đó.
  •  Buổi biểu diễn được tiến hành – đối với các buổi biểu diễn không được định hình trong các bản ghi âm.
  • Buổi phát sóng được thực hiện- đối với các buổi phát sóng.

Bên cạnh đó, theo Công ước Geneva về bảo hộ nhà sản xuất bản ghi âm chống việc sao chép không được phép bản ghi âm của họ ký kết năm 1971 quy định về thời hạn bảo hộ tại Điều 4, cụ thể như sau: “Thời hạn bảo hộ sẽ tuỳ thuộc vào pháp luật quốc gia của mỗi quốc gia ký kết. Tuy nhiên, nếu luật pháp quốc gia quy định một thời hạn cụ thể cho sự bảo hộ này, thì thời hạn đó sẽ không ít hơn hai mươi năm kể từ khi kết thúc của năm mà các âm thanh thể hiện trong bản ghi âm được ghi lần đầu hoặc của năm mà bản ghi âm được công bố lần đầu.

Mặt khác, Khoản 5 Điều 14 Hiệp định TRIPS 1994 về các khía cạnh liên quan tới thương mại của quyền sở hữu trí tuệ quy định về thời hạn bảo hộ đối với những người biểu diễn và sản xuất bản ghi âm phải kéo dài ít nhất là đến hết thời hạn 50 năm tính từ khi kết thúc năm dương lịch mà việc ghi âm hoặc buổi biểu diễn được tiến hành; thời hạn bảo hộ đối với tổ chức phát thanh, truyền hình phải kéo dài ít nhất là 20 năm tính từ khi kết thúc năm dương lịch mà chương trình phát thanh truyền hình được thực hiện.

Ngoài ra, Điều 17 của Hiệp ước của WIPO về biểu diễn và bản ghi âm (WPPT) năm 1996 cũng ghi nhận:

  • Thời hạn bảo hộ dành cho người biểu diễn phải kéo dài ít nhất cho đến khi kết thúc thời hạn 50 năm, tính từ khi kết thúc năm mà buổi biểu diễn đã được định hình trong bản ghi âm;
  • Thời hạn bảo hộ dành cho nhà sản xuất bản ghi âm phải kéo dài ít nhất cho đến khi kết thúc thời hạn 50 năm, tính từ khi kết thúc năm mà bản ghi âm đã được công bố, hoặc nếu không có việc công bố này trong vòng 50 năm kể từ khi định hình bản ghi âm thì thời hạn 50 năm được tính từ khi kết thúc năm mà việc định hình được thực hiện.

Qua những điều khoản trên, có thể thấy rõ sự thay đổi theo hướng tăng thời hạn bảo hộ quyền liên quan theo thời gian với mức tối thiểu là 50 năm đối với Hiệp định TRIPS năm 1994 và Hiệp định WPPT năm 1996. Sự thay đổi này gắn liền với sự phát triển của khoa học công nghệ, khi mà con người tìm ra cách để định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình và chương trình phát sóng trên những vật chất có độ bền chắc, tuổi thọ cao, không dễ hỏng hóc như trước và đi liền với sự phát triển của không gian mạng, nơi con người có thể lưu trữ thông tin một cách không giới hạn.

Hiện nay, pháp luật của hầu hết các quốc gia trên thế giới cũng đều quy định thời hạn bảo hộ quyền của người biểu diễn ở mức 50 năm. Việt Nam hiện đang là thành viên của cả bốn điều ước quốc tế được phân tích nêu trên, do đó pháp luật Việt Nam quy định về thời hạn bảo hộ quyền liên quan không được mâu thuẫn với quy định của bốn điều ước đó.

2. Thời hạn bảo hộ quyền liên quan theo pháp luật Việt Nam

Tại Việt Nam, thời hạn bảo hộ quyền liên quan được quy định tại Điều 34 Luật Sở hữu trí tuệ như sau:

1. Quyền của người biểu diễn được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn được định hình.

2. Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm công bố hoặc năm mươi năm kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu bản ghi âm, ghi hình chưa được công bố.

3. Quyền của tổ chức phát sóng được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực hiện.

4. Thời hạn bảo hộ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ các quyền liên quan.”

Theo quy định trên, có thể thấy rằng thời hạn bảo hộ của quyền liên quan được quy định không phân biệt giữa quyền nhân thân và quyền tài sản của các chủ thể nắm giữ quyền liên quan. Thời hạn bảo hộ quyền liên quan cũng không kéo dài như quyền tác giả mà được giới hạn trong vòng 50 năm tính từ năm tiếp theo của năm buổi biểu diễn được định hình, bản ghi âm, ghi hình được định hình/công bố hoặc năm chương trình phát sóng được thực hiện. Thời gian kết thúc thời hạn bảo hộ đã được quy định  Quy định nêu trên hoàn toàn phù hợp, thống nhất với quy định tại các Điều ước quốc tế như Công ước Rome, Công ước Geneva, Hiệp định TRIPS và Hiệp ước WPPT mà Việt Nam đã tham gia.

Trên đây là bài viết Thời hạn bảo hộ quyền liên quan”. Chúng tôi hy vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng.

Những nội dung cơ bản của quyền liên quan theo pháp luật Việt Nam

Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, quyền liên quan được xây dựng dựa vào từng loại chủ thể quyền, bao gồm quyền của quyền của người biểu diễn đối với chương trình biểu diễn của họ, quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình đối với bản ghi âm, ghi hình của họ, quyền của tổ chức phát sóng đối với chương trình phát sóng của họ. Nội dung của quyền liên quan cũng giống như quyền tác giả, bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Để làm rõ hơn những nội dung cơ bản của quyền liên quan theo pháp luật Việt Nam, chúng tôi xin được mang đến cho quý bạn đọc bài viết dưới đây.

1. Quyền của người biểu diễn

Quyền của người biểu diễn được quy định tại Điều 29 Luật Sở hữu trí tuệ, bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.

Quyền nhân thân của người biểu diễn bao gồm:

  • Được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát sóng cuộc biểu diễn;
  • Bảo vệ sự toàn vẹn của hình tượng biểu diễn không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.

Quyền tài sản bao gồm độc quyền thực hiện hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác thực hiện các quyền sau đây:

  • Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên bản ghi âm, ghi hình;
  • Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần cuộc biểu diễn của mình đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.
  • Phát sóng, truyền đạt đến công chúng cuộc biểu diễn chưa được định hình của mình theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được, trừ trường hợp cuộc biểu diễn đó nhằm mục đích phát sóng;
  • Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao bản định hình cuộc biểu diễn của mình dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
  • Cho thuê thương mại tới công chúng bản gốc, bản sao cuộc biểu diễn của mình đã được định hình trong bản ghi âm, ghi hình, kể cả sau khi được phân phối bởi người biểu diễn hoặc với sự cho phép của người biểu diễn;
  • Phát sóng, truyền đạt đến công chúng bản định hình cuộc biểu diễn của mình, bao gồm cả cung cấp đến công chúng bản định hình cuộc biểu diễn theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn.

Ngoài ra, Chủ sở hữu quyền đối với cuộc biểu diễn không có quyền ngăn cấm tổ chức, cá nhân khác thực hiện các hành vi sau đây:

  • Sao chép cuộc biểu diễn chỉ để thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật này; sao chép tạm thời theo một quy trình công nghệ, trong quá trình hoạt động của các thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua trung gian hoặc sử dụng hợp pháp cuộc biểu diễn của mình đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình, không có mục đích kinh tế độc lập và bản sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại;
  • Phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối đối với bản gốc, bản sao bản định hình cuộc biểu diễn đã được chủ sở hữu quyền thực hiện hoặc cho phép thực hiện việc phân phối.

2. Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình

Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được ghi nhận tại Điều 30 Luật Sở hữu trí tuệ. Theo đó, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có độc quyền thực hiện hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác thực hiện các quyền sau đây:

  • Sao chép toàn bộ hoặc một phần bản ghi âm, ghi hình của mình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
  • Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình dưới dạng hữu hình.
  • Cho thuê thương mại tới công chúng bản gốc, bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình, kể cả sau khi được phân phối bởi nhà sản xuất hoặc với sự cho phép của nhà sản xuất;
  • Phát sóng, truyền đạt đến công chúng bản ghi âm, ghi hình của mình, bao gồm cả cung cấp tới công chúng bản ghi âm, ghi hình theo cách mà công chúng có thể tiếp cận tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn.

Tuy nhiên, chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình không có quyền ngăn cấm tổ chức, cá nhân khác thực hiện các hành vi sau đây:

  • Sao chép bản ghi âm, ghi hình chỉ để thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật này; sao chép tạm thời theo một quy trình công nghệ, trong quá trình hoạt động của các thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua trung gian hoặc sử dụng hợp pháp bản ghi âm, ghi hình, không có mục đích kinh tế độc lập và bản sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại;
  • Phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối đối với bản gốc, bản sao bản ghi âm, ghi hình đã được chủ sở hữu quyền thực hiện hoặc cho phép thực hiện việc phân phối.

3. Quyền của tổ chức phát sóng

Quyền của tổ chức phát sóng được ghi nhận tại Điều 31 Luật Sở hữu trí tuệ Tổ chức phát sóng có độc quyền thực hiện hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác thực hiện các quyền sau đây:

  • Phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng của mình;
  • Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần bản định hình chương trình phát sóng của mình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.
  • Định hình chương trình phát sóng của mình;
  • Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản định hình chương trình phát sóng của mình dưới dạng hữu hình.

Bên cạnh đó, chủ sở hữu quyền đối với chương trình phát sóng không có quyền ngăn cấm tổ chức, cá nhân khác thực hiện các hành vi sau đây:

  • Sao chép chương trình phát sóng chỉ để thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật này; sao chép tạm thời theo một quy trình công nghệ, trong quá trình hoạt động của các thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua trung gian hoặc sử dụng hợp pháp chương trình phát sóng, không có mục đích kinh tế độc lập và bản sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại;
  • Phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối đối với bản định hình chương trình phát sóng đã được chủ sở hữu quyền thực hiện hoặc cho phép thực hiện việc phân phối.

Trên đây là bài viết “Những nội dung cơ bản của quyền liên quan theo pháp luật Việt Nam”. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng!

Thủ tục đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Việt Nam

Trong những năm gần đây, quyền tác giả, quyền liên quan nhận được nhiều sự quan tâm hơn từ những người sáng tạo. Cùng với đó, một trong những băn khoăn lớn nhất của các tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan là thủ tục, trình tự đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tập trung làm rõ những quy định pháp luật liên quan đến thủ tục đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Việt Nam.

1. Thủ tục đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định pháp luật Việt Nam

Theo quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ và năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, năm 2019 và năm 2022 (“Luật SHTT”) và Nghị định số 22/2018/NĐ-CP, việc đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan sẽ được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Xác định loại hình tác phẩm sẽ được đăng ký bảo hộ quyền tác giả, đối tượng sẽ được đăng ký bảo hộ quyền liên quan

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan

Lưu ý: Hồ sơ phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng ngôn ngữ khác thì phải được dịch ra tiếng Việt (ngoại trừ tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan phải được làm bằng tiếng Việt).

Sau khi hoàn thành bước 1, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người đại diện theo ủy quyền sẽ chuẩn bị hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan. Hồ sơ sẽ bao gồm những tài liệu sau:

  • Tờ khai đăng ký quyền tác giả theo mẫu số 01, tờ khai đăng ký quyền liên quan theo mẫu số 02. Mẫu số 01 và mẫu số 02 được ban hành theo Thông tư số 08/2016/TT-BVHTTDL ngày 02 tháng 7 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt có đầy đủ thông tin về người nộp hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; thời gian hoàn thành; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; thông tin về cấp lại, cấp đổi (nếu có), cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong tờ khai. Tờ khai do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ.

  • Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan.
  • Tài liệu chứng minh là chủ sở hữu quyền do tự sáng tạo hoặc do giao nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng tạo, được thừa kế, được chuyển giao quyền.
  • Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả.
  • Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.
  • Bản sao căn cước công dân/hộ chiếu của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, người đại diện theo ủy quyền, người nộp hồ sơ.
  • Giấy cam đoan của tác giả.
  • Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành lập,… (trong trường hợp chủ thể đăng ký là pháp nhân, tổ chức).
  • Giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền nếu người nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan là người được ủy quyền.

Lưu ý: Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, hồ sơ nêu trên có thể được thay đổi, bổ sung đề phù hợp.

Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan

Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan theo cách thức trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng (gọi chung là “Cục Bản quyền tác giả”).

Bước 4: Theo dõi hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan đã được nộp

Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho người nộp hồ sơ.

Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì Cục Bản quyền tác giả phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ.  

Bước 5: Sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của Cục bản quyền

Trong trường hợp bị từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan, người nộp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo ý kiến của chuyên viên và nộp hồ sơ đã được sửa đổi, bổ sung

Bước 6: Nhận Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan

Tổ chức, cá nhân phải nộp phí khi được nhận Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. Mức phí được quy định tại Điều 4 Thông tư 211/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến tác giả.

2. Dịch vụ pháp lý hỗ trợ bảo vệ quyền tác giả của Công ty CP Phát triển bản quyền Việt Nam

          Với đội ngũ chuyên gia pháp lý nhiều kinh nghiệm, VCD tự tin trong việc hỗ trợ Khách hàng xử lý những vụ việc liên quan đến bảo vệ quyền tác giả. Với phương châm luôn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng, công ty cố gắng và đảm bảo hỗ trợ Khách hàng và triển khai công việc một cách nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả nhất, thường xuyên báo cáo tiến trình vụ việc cũng như đưa ra kế hoạch hành động tiếp theo để Khách hàng có thể dễ dàng theo dõi và đánh giá kết quả công việc. Khách hàng hoàn toàn có thể tin tưởng và an tâm khi sử dụng dịch vụ pháp lý hỗ trợ bảo vệ quyền tác giả của chúng tôi.

Trên đây là bài viết Thủ tục đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Việt Nam. Chúng tôi hy vọng bài viết này có ích với các bạn. Trân trọng,

Trách nhiệm hình sự đối với hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan

Trên thực tế, việc xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan diễn ra rất phổ biến và gây ra nhiều hậu quả cả về tài chính và uy tín của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan. Do vậy, việc tăng cường sự giám sát và trừng phạt những hành vi xâm phạm quyền tác giả trở thành một yêu cầu cấp thiết, giúp bảo vệ tài sản của chủ thể quyền và đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan. Theo quy định tại Điều 225 Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 (“BLHS”), cá nhân, pháp nhân thương mại có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tập trung phân tích Điều 225 BLHS quy định về Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan.

1. Trách nhiệm hình sự đối với cá nhân

  • Khung hình phạt cơ bản: Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam i) với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng ii) hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng iii) hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
    • Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình;
    • Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình.
  • Khung hình phạt tăng nặng: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
    • Có tổ chức;
    • Phạm tội 02 lần trở lên;
    • Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;
    • Gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan 500.000.000 đồng trở lên;
    • Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
  • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

2. Trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại

  • Khung hình phạt cơ bản: Pháp nhân thương mại nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam i) với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng ii) hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng iii) hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; iv) thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi được quy định tại điều này hoặc đã bị kết án về tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng.
    • Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình;
    • Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình.
  • Khung hình phạt tăng nặng: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm:
    • Có tổ chức;
    • Phạm tội 02 lần trở lên;
    • Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;
    • Gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan 500.000.000 đồng trở lên;
    • Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
  • Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

3. Dịch vụ pháp lý hỗ trợ bảo vệ quyền tác giả của Công ty CP Phát triển bản quyền Việt Nam

Với đội ngũ chuyên gia pháp lý nhiều kinh nghiệm, VCD tự tin trong việc hỗ trợ Khách hàng xử lý những vụ việc liên quan đến bảo vệ quyền tác giả. Với phương châm luôn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng, công ty cố gắng và đảm bảo hỗ trợ Khách hàng và triển khai công việc một cách nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả nhất, thường xuyên báo cáo tiến trình vụ việc cũng như đưa ra kế hoạch hành động tiếp theo để Khách hàng có thể dễ dàng theo dõi và đánh giá kết quả công việc. Khách hàng hoàn toàn có thể tin tưởng và an tâm khi sử dụng dịch vụ pháp lý hỗ trợ bảo vệ quyền tác giả của chúng tôi.

Trên đây là bài viết “Trách nhiệm hình sự đối với hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan”. Chúng tôi hy vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền tác giả (phần 2)

Trong phần 1, chúng tôi đã trình bày về mức xử phạt vi phạm hành chính đối với một số hành vi xâm phạm quyền tác giả được quy định trong Nghị định 131. Trong phần 2, chúng tôi tiếp tục trình bày quy định về khung phạt tiền, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền tác giả.

2. Khung phạt tiền

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 131, mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quyền tác giả đối với cá nhân là 250.000.000 đồng, đối với tổ chức là 500.000.000 đồng.

3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

  • Hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện và hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc về quyền tác giả:
    • Hành vi vi phạm hành chính về quyền tác giả đang thực hiện là hành vi có tính chất kéo dài, đã và đang diễn ra tại thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện, xử lý vi phạm và hành vi đó vẫn đang trực tiếp xâm hại đến trật tự quản lý nhà nước (“Hành vi vi phạm đang thực hiện”).
    • Hành vi vi phạm hành chính về quyền tác giả đã kết thúc là hành vi được thực hiện một lần hoặc nhiều lần và có căn cứ, thông tin chứng minh hành vi đã thực hiện xong trước thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện, xử lý vi phạm hành chính (“Hành vi vi phạm đã kết thúc”).
  • Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả là 02 năm.
  • Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả:
    • Đối với hành vi vi phạm đang thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.
    • Đối với hành vi vi phạm đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
    • Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm. Thời hiệu được bắt đầu tính tương tự như hành vi vi phạm đang thực hiện hoặc hành vi vi phạm đã kết thúc, được tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
  • Trong thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt của cơ quan có thẩm quyền thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

4. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quy định cụ thể, chi tiết từ Điều 36 đến Điều 40d của Nghị định 131.

Để xác định người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cần xác định những tiêu chí sau: i) Điều khoản quy định về hành vi vi phạm; ii) Mức tối đa của khung tiền phạt; iii) Biện pháp khắc phục hậu quả. Sau đó, đối chiếu với các quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính để xác định người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính là người có quyền xử phạt loại hành vi vi phạm và có quyền phạt tiền lớn hơn hoặc bằng mức tối đa của khung tiền phạt và có quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.

Ví dụ: Đối với hành vi công bố tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau: Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.

Đầu tiên, cần xác định ba tiêu chí: i) Hành vi này được quy định tại Điều 11 của Nghị định số 131; ii) Mức phạt tiền tối đa với cá nhân là 10.000.000 đồng và với tổ chức là 20.000.000 đồng; iii) Biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Điều 3 Nghị định số 131.

Như vậy, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi này là người có quyền xử phạt hành vi vi phạm quy định tại Điều 11, có quyền phạt tiền với cá nhân là 10.000.000 đồng và với tổ chức là 20.000.000 đồng và có quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.

Những người có thẩm quyền xử phạt trong trường hợp này bao gồm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chánh Thanh tra sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở, Chánh Thanh tra bộ thuộc Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Chánh Thanh tra sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở,  Chánh Thanh tra bộ thuộc Thanh tra Thông tin và Truyền thông, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Báo chí, Cục trưởng Cục Xuất bản, In và Phát hành.

5. Dịch vụ pháp lý hỗ trợ bảo vệ quyền tác giả của Công ty CP Phát triển bản quyền Việt Nam

Với đội ngũ chuyên gia pháp lý nhiều kinh nghiệm, VCD tự tin trong việc hỗ trợ Khách hàng xử lý những vụ việc liên quan đến bảo vệ quyền tác giả. Với phương châm luôn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng, công ty cố gắng và đảm bảo hỗ trợ Khách hàng và triển khai công việc một cách nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả nhất, thường xuyên báo cáo tiến trình vụ việc cũng như đưa ra kế hoạch hành động tiếp theo để Khách hàng có thể dễ dàng theo dõi và đánh giá kết quả công việc. Khách hàng hoàn toàn có thể tin tưởng và an tâm khi sử dụng dịch vụ pháp lý hỗ trợ bảo vệ quyền tác giả của chúng tôi.

Trên đây là bài viết “Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền tác giả (phần 2)”. Chúng tôi hy vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền tác giả (phần 1)

Hành vi xâm phạm quyền tác giả bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 131/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 28/2017/NĐ-CP và Nghị định số 129/2021/NĐ-CP (gọi chung là “Nghị định 131”). Chủ sở hữu quyền tác giả nên tìm hiểu Nghị định 131 trước khi yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tập trung làm rõ các quy định trong Nghị định 131 về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền tác giả.

1. Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với một số hành vi xâm phạm quyền tác giả

Lưu ý: Khung phạt tiền được nêu dưới đây áp dụng đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm được nêu dưới đây, khung phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần khung phạt tiền đối với cá nhân.

  • Điều 8: Hành vi vận chuyển, tàng trữ hàng hóa sao chép lậu
    • Hành vi vận chuyển hàng hóa được sản xuất mà không được phép của chủ thể quyền tác giả sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
    • Hành vi tàng trữ hàng hóa được sản xuất mà không được phép của chủ thể quyền tác giả sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
    • Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi này là: Tịch thu tang vật vi phạm.
  • Điều 9: Hành vi sử dụng tác phẩm mà không nêu tên thật, bút danh tác giả, tên tác phẩm hoặc nêu không đúng tên thật hoặc bút danh tác giả, tên tác phẩm trên bản sao tác phẩm sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau: Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng thông tin sai lệch; Buộc sửa lại đúng tên tác giả, tên tác phẩm trên bản sao tác phẩm có thông tin sai lệch về tên tác giả, tên tác phẩm.
  • Điều 10: Hành vi xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm
    • Hành vi tự ý sửa chữa, cắt xén tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
    • Hành vi xuyên tạc tác phẩm gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
    • Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi này là: Buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng thông tin sai sự thật; Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm.
  • Điều 12: Hành vi làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau: Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số.
  • Điều 13: Hành vi xâm phạm quyền cho phép biểu diễn tác phẩm trước công chúng
    • Hành vi biểu diễn trực tiếp tác phẩm trước công chúng mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
    • Hành vi biểu diễn tác phẩm thông qua các chương trình ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
    • Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi này là: Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm, ghi hình vi phạm.
  • Điều 14: Hành vi cho thuê bản gốc, bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
  • Điều 15: Hành vi phân phối tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau: Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm.
  • Điều 16: Hành vi nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng, bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau: Buộc tái xuất tang vật vi phạm. Trường hợp không áp dụng được biện pháp buộc tái xuất thì áp dụng biện pháp buộc tiêu hủy.
  • Điều 17: Hành vi truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau: Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm.
  • Điều 18: Hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng, bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau: Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm.
  • Điều 19: Hành vi giả mạo chữ ký của tác giả trên tác phẩm sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng, bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau: Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm.
  • Điều 20: Hành vi xâm phạm quyền áp dụng biện pháp công nghệ để tự bảo vệ quyền tác giả
    • Hành vi cố ý xóa, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử gắn với bản gốc hoặc bản sao tác phẩm sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
    • Hành vi cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật, công nghệ do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau: Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm.
    • Hành vi sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị hoặc hệ thống làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật, công nghệ do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Hành vi nhập khẩu bị bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc tái xuất tang vật vi phạm, trường hợp không áp dụng được biện pháp buộc tái xuất thì áp dụng biện pháp buộc tiêu hủy.

Trên đây là bài viết Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền tác giả (Phần 1). Quý độc giả vui lòng theo dõi phần 2 trong bài đăng tiếp theo của chúng tôi.

Trân trọng,

Những chủ thể của quyền liên quan

Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. Để làm rõ về những cá nhân, tổ chức là chủ thể của quyền liên quan, Bản quyền Việt Nam xin gửi đến độc giả bài viết dưới đây.

1. Chủ thể của quyền liên quan là gì?

Chủ thể của quyền liên quan là những cá nhân, tổ chức được bảo hộ quyền liên quan, nghĩa là  được hưởng các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định đối với các đối tượng được bảo hộ của quyền liên quan. Điều 16 Luật Sở hữu trí tuệ quy định về chủ thể của quyền liên quan như sau:   

Điều 16. Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền liên quan

  • Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu quyền liên quan quy định tại Điều 44 của Luật này.
  • Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác (sau đây gọi là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình).
  • Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng (sau đây gọi là tổ chức phát sóng).”

Theo quy định trên, bốn đối tượng được coi là chủ thể của quyền liên quan bao gồm:

2. Người biểu diễn

Người biểu diễn là những người thể hiện tác phẩm, trực tiếp truyền tải tác phẩm đến với công chúng. Theo Điều 3 (a) Công ước Rome – Công ước quốc tế bảo hộ người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm và tổ chức phát sóng thì “Người biểu diễn là các diễn viên, ca sỹ, nhạc công, vũ công và các người khác nhập vai, hát, đọc, ngâm, trình bày, hoặc biểu diễn khác các tác phẩm văn học, nghệ thuật”. Trên cơ sở đó, pháp luật Việt Nam đã quy định người biểu diễn là các diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật như các nghệ sĩ âm thanh, ánh sáng, nghệ sĩ xiếc,…

3. Chủ sở hữu cuộc biểu diễn

Chủ sở hữu quyền liên quan là những người nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền liên quan được quy định trong luật. Cụ thể, Điều 44 Luật Sở hữu trí tuệ quy định như sau về chủ sở hữu quyền liên quan:

“1. Chủ sở hữu quyền liên quan bao gồm:

a) Người biểu diễn sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để thực hiện cuộc biểu diễn là chủ sở hữu quyền đối với cuộc biểu diễn đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan;

b) Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sản xuất bản ghi âm, ghi hình là chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan;

c) Tổ chức phát sóng là chủ sở hữu quyền đối với chương trình phát sóng của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan.

2. Chủ sở hữu quyền liên quan là tổ chức giao nhiệm vụ cho tổ chức, cá nhân thuộc tổ chức của mình thực hiện cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng là chủ sở hữu các quyền tương ứng quy định tại khoản 3 Điều 29, khoản 1 Điều 30 và khoản 1 Điều 31 của Luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

3. Chủ sở hữu quyền liên quan là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân khác thực hiện cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng là chủ sở hữu các quyền tương ứng quy định tại khoản 3 Điều 29, khoản 1 Điều 30 và khoản 1 Điều 31 của Luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền liên quan theo quy định của pháp luật về thừa kế là chủ sở hữu các quyền tương ứng quy định tại khoản 3 Điều 29, khoản 1 Điều 30 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.

5. Tổ chức, cá nhân được chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ các quyền theo thỏa thuận trong hợp đồng là chủ sở hữu một, một số hoặc toàn bộ các quyền tương ứng quy định tại khoản 3 Điều 29, khoản 1 Điều 30 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.”

Cần lưu ý rằng chủ sở hữu quyền liên quan là một trong các chủ thể của quyền liên quan, nhưng chủ thể của quyền liên quan và chủ sở hữu quyền liên quan không phải lúc nào cũng là một. Để xác định ai là chủ sở hữu quyền liên quan, cần xác định rõ ai là người sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất để thực hiện tác phẩm, đồng thời phải xác định họ có thực hiện tác phẩm do được giao nhiệm vụ hay không hoặc do giao kết hợp đồng thực hiện tác phẩm với tổ chức, cá nhân khác, hoặc họ có thỏa thuận với cá nhân, tổ chức khác về việc ai là chủ sở hữu hay không. Bên cạnh đó, tổ chức, cá nhân trở thành chủ sở hữu quyền liên quan do được thừa kế hoặc nhận chuyển giao quyền. 

4. Nhà xuất bản ghi âm, ghi hình

Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình là các tổ chức, cá nhân dùng băng đĩa ghi âm, ghi hình hoặc các vật dụng kĩ thuật khác để ghi lại âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc âm thanh, hình ảnh của một tác phẩm nhất định. Theo quy định tại Điều 16 nếu trên, có thể hiểu rằng nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác. Trong đó, nếu bản ghi âm, ghi hình được tổ chức, cá nhân sản xuất bằng chính thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kĩ thuật của mình thì họ là chủ sở hữu đối với bản ghi ầm, ghi hình đó, trừ trượng hợp họ có thỏa thuận khác.

5. Tổ chức phát sóng

Theo Khoản 11 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ,  phát sóng là việc truyền đến công chúng bằng phương tiện vô tuyến âm thanh hoặc hình ảnh, âm thanh và hình ảnh, sự tái hiện âm thanh hoặc hình ảnh, sự tái hiện âm thanh và hình ảnh của tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, bao gồm cả việc truyền qua vệ tinh, truyền tín hiệu được mã hóa trong trường hợp phương tiện giải mã được tổ chức phát sóng cung cấp tới công chúng hoặc được cung cấp với sự đồng ý của tổ chức phát sóng. Như vậy, tổ chức phát sóng là các tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng bao gồm các tổ chức phát thanh, tổ chức truyền hình và phát tín hiệu vệ tinh. Tổ chức phát sóng là chủ sở hữu đối với chương trình phát sóng của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan.

Trên đây là bài viết “Những chủ thể của quyền liên quan”. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Quyền liên quan đến quyền tác giả là gì và những đối tượng được bảo hộ quyền liên quan

Luật Sở hữu trí tuệ không chỉ bảo hộ đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học mà còn bảo hộ các đối tượng khác như cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. Các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học được bảo hộ quyền tác giả, trong khi đó, việc bảo hộ những đối tượng bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa không được gọi là bảo hộ quyền tác giả mà được gọi là bảo hộ quyền liên quan đến quyền tác giả (gọi tắt là quyền liên quan).

1. Quyền liên quan đến quyền tác giả là gì?

Theo Khoản 3 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ: “Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.”

Quyền liên quan được hiểu là những quyền sau:

  • Quyền của người biểu diễn đối với chương trình biểu diễn của họ;
  • Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình đối với bản ghi âm, ghi hình của họ;
  • Quyền của tổ chức phát sóng đối với chương trình phát sóng của họ.

Quyền liên quan có sự gắn bó mật thiết đối với quyền tác giả, được thể hiện ngay từ trong tên gọi. Để hiểu thêm mối tương quan giữa quyền tác giả và quyền liên quan, bài viết xin làm rõ những đặc điểm sau của quyền liên quan:

Thứ nhất, quyền liên quan là quyền phái sinh. Quyền liên quan được hình thành từ việc sử dụng tác phẩm gốc, ví dụ như một bộ phim được làm dựa trên nội dung của một cuốn tiểu thuyết. Những người tạo nên những tác phẩm mới đó sử dụng kỹ năng đặc biệt của họ (chất giọng, diễn xuất,…) để tạo nên sự đặc sắc riêng cho tác phẩm và truyền tải trực tiếp tác phẩm tới công chúng, đưa tác phẩm họ làm ra và tác phẩm gốc được biết đến nhiều hơn. Tuy nhiên, khác với các tác phẩm phái sinh khác (ví dụ như tác phẩm dịch), các tác phẩm mới được tạo ra đã không còn là đối tượng điều chỉnh trực tiếp của quyền tác giả.

Thứ hai, đối tượng được bảo hộ có tính nguyên gốc. Các tác phẩm phải thể hiện sự sáng tạo, độc đáo, phản ánh dấu ấn riêng của chủ thể quyền liên quan. Việc thể hiện sự sáng tạo, độc đáo không có nghĩa là làm sai lệch tác phẩm gốc của tác giả. Bên cạnh đó, quyền liên quan chỉ phát sinh đối với các đối tượng được tạo ra lần đầu (định hình lần đầu) dưới sự cho phép của các tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan. Các bản sao định hình tác phẩm mà không có sự đồng ý của các chủ sở hữu bản quyền thì đều được coi là không hợp pháp và không được pháp luật bảo hộ.

Thứ ba, quyền liên quan có thời gian bảo hộ hạn chế, ngay cả đối với quyền nhân thân. Các điều ước quốc tế và luật các quốc gia thường quy định thời hạn bảo hộ đối với quyền liên quan là 20 năm đến 50 năm kể từ khi đối tượng được định hình hoặc công bố. Sự hạn chế này nhằm đảm bào cân bằng giữa lợi ích của chủ sở hữu và lợi ích cộng đồng, khuyến khích sáng tạo.

Thứ tư, quyền liên quan được bảo hộ độc lập nhưng việc bảo hộ quyền liên quan luôn phải xem xét trong mối quan hệ với quyền tác giả. Việc bảo hộ quyền liên quan không được gây phương hại đến quyền tác giả, không thể bảo hộ quyền liên quan của một tác phẩm nếu như việc hình thành tác phẩm đó có sự vi phạm quyền tác giả. Mặt khác, điều đó không có nghĩa là việc bảo hộ quyền liên quan phải thực hiện sau khi bảo hộ quyền tác giả mà quyền liên quan và quyền tác giả được bảo hộ đồng thời, đồng bộ với nhau.

2. Những đối tượng được bảo hộ quyền liên quan

Các đối tượng được bảo hộ quyền liên quan theo quy định tại Điều 17 Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:

“1. Cuộc biểu diễn được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài;

b) Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam;

c) Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo quy định tại Điều 30 của Luật này;

d) Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng được bảo hộ theo quy định tại Điều 31 của Luật này;

đ) Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam;

b) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

3. Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam;

b) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

4. Cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa chỉ được bảo hộ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này với điều kiện không gây phương hại đến quyền tác giả.”

Trên đây là bài viết “Quyền liên quan đến quyền tác giả là gì và những đối tượng được bảo hộ quyền liên quan”. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng!

Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan là gì?

Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan có thể tự mình quản lý quyền tác giả, quyền liên quan của mình hoặc thông qua một tổ chức – tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan. Tổ chức này thường gồm các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan, giúp quản lý tài sản trí tuệ cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan được tốt hơn. Bài viết sau của VCD sẽ đi vào làm rõ hơn về tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan là gì.

1. Khái niệm tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan

Việc tiếp cận được với tác giả đôi khi trở thành một trở ngại đối với nhu cầu tiếp cận tác phẩm để sử dụng, nhu cầu sử dụng tác phẩm ở nhiều hình thức khác nhau. Khi đó, đặt ra vấn đề thay thế cho việc tự cá nhân đại diện quyền của mình bằng việc ủy quyền cho một tập thể đại diện mình thực hiện các quyền. Giải pháp này có lợi cho cả người sáng tạo và người sử dụng, đồng thời đáp ứng nhu cầu hưởng thụ tác phẩm của công chúng.

Việc đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan là việc thay mặt hoặc nhân danh cho những tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan theo ủy quyền nhằm quản lý một hoặc một số quyền của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan thông qua một tổ chức đại diện tập thể được thành lập hợp pháp.

Theo quy định tại Điều 56 Khoản 1 của Luật Sở hữu trí tuệ, Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan là tổ chức tự nguyện, tự bảo đảm kinh phí hoạt động, không vì mục đích lợi nhuận do các tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan thỏa thuận thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật để thực hiện ủy thác quyền tác giả, quyền liên quan, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về hoạt động đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan.

Điểm đặc trưng của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan là phi lợi nhuận và chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về hoạt động đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan, khác với những tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan hoạt động vì mục đích kinh tế dưới dạng doanh nghiệp.

2. Hoạt động của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan

Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện các hoạt động sau đây theo ủy quyền bằng văn bản của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan (Theo Điều 56 Khoản 2 Luật Sở hữu trí tuệ):

  • Thực hiện việc quản lý quyền tác giả, quyền liên quan; đàm phán cấp phép, thu và phân chia tiền bản quyền, các quyền lợi vật chất khác từ việc cho phép khai thác các quyền được ủy quyền;
  • Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của thành viên; tổ chức hòa giải khi có tranh chấp.

3. Ý nghĩa của việc thành lập tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả

Việc xem nhẹ quyền tác giả đã ngấm dần vào các tổ chức biểu diễn từ thời bao cấp. Chính các nhạc sĩ cũng đã quen với việc sáng tác mà không cần thu tác quyền, chỉ cần sáng tác của mình được công chúng đón nhận, được nhiều người nhớ, nhiều người hát thì đã là niềm hạnh phúc. Ở Việt nam vài năm trở lại đây, pháp luật sở hữu trí tuệ đã dần khẳng định vai trò quan trọng trong quá trình thực thi và bảo vệ những tác phẩm sáng tạo của tác giả, nhưng những hành vi xâm phạm đến quyền tác giả trở thành thực trạng vi phạm nghiêm trọng, tác động không nhỏ đến vai trò phát triển giá trị tri thức trong nền kinh tế tri thức tại Việt nam hiện nay.

Việc thành lập đại diện quyền tác giả có ý nghĩa rất quan trọng đối với chính bản thân tác giả, chủ sở hữu tác phẩm cũng như hoạt động bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của xã hội.Nó giúp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tác giả, chủ sở hữu tác phẩm liên quan đến quyền được hưởng thù lao, tiền bản quyền tác phẩm cũng như hỗ trợ giải quyết các tranh chấp xung quanh vấn đề bản quyền mà nếu chỉ một mình tác giả tự đứng ra giải quyết sẽ gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, mục đích của nó là duy trì quyền và lợi ích của các thành viên của tổ chức, giúp đảm bảo bền vững những giá trị sáng tạo thuộc sở hữu trí tuệ con người.

4. Dịch vụ pháp lý hỗ trợ bản quyền của VCD

Với đội ngũ chuyên gia pháp lý nhiều kinh nghiệm, chúng tôi tự tin trong việc hỗ trợ Khách hàng trong lĩnh vực bản quyền. Với phương châm luôn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Khách hàng, công ty cố gắng và đảm bảo hỗ trợ Khách hàng và triển khai công việc một cách nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả nhất, thường xuyên báo cáo tiến trình vụ việc cũng như đưa ra kế hoạch hành động tiếp theo để Khách hàng có thể dễ dàng theo dõi và đánh giá kết quả công việc. Khách hàng hoàn toàn có thể tin tưởng và an tâm khi sử dụng dịch vụ pháp lý của chúng tôi.

Trên đây là bài viết “Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan là gì?”. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng!