Sorting by

×
Skip to main content

Tác giả: Biên Tập Viên

Đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả ở Việt Nam thì có được bảo hộ ở Quốc tế không?

Mỗi quốc gia có quyền ban hành các quy định pháp luật nhằm bảo vệ những đối tượng sở hữu trí tuệ phù hợp với lợi ích riêng của mình. Các quốc gia sẽ tự chọn tiêu chuẩn bảo hộ tương thích với điều kiện phát triển của họ. Do đó, quyền sở hữu trí tuệ sẽ có những đặc điểm khác nhau tùy thuộc vào từng quốc gia. Vậy khi bạn đã đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả tại Việt Nam, liệu bản quyền đó có được bảo vệ trên phạm vi quốc tế không? Bài viết dưới đây từ VCD sẽ cung cấp thông tin chi tiết cho bạn.

1. Khái quát về bản quyền Việt Nam

Bản quyền là quyền tác giả đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra như văn học, nghệ thuật, khoa học, phần mềm máy tính và các đối tượng khác được quy định cụ thể tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam hiện hành.

Ở Việt Nam bản quyền tác giả được quy định trong Luật sở hữu trí tuệ. Tác phẩm được bảo hộ khi đáp ứng điều kiện sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định mà không cần đăng ký. Tuy nhiên, việc đăng ký bản quyền đối với tác phẩm là khuyến khích là căn cứ pháp lý chứng minh quyền sở hữu của mình.

Bản quyền tác giả ở Việt Nam được bảo hộ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ 2022. Theo đó, tác phẩm của tác giả là công dân Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân có trụ sở tại Việt Nam sẽ được bảo hộ trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.

Bảo hộ quyền tác giả là việc mà các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước xác nhận quyền tác giả của người đã sáng tác nên tác phẩm, trong đó cơ quan sẽ ghi nhận các văn bằng bảo hộ các quyền như nhân thân, tài sản của các chủ sở hữu. Trong trường hợp, những cá nhân hay tổ chức có các hành vi xâm phạm đến quyền tác giả sẽ được pháp luật xử lý.

Đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả ở Việt Nam thì có được bảo hộ ở Quốc tế không?

2. Đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả ở Việt Nam thì có được bảo hộ ở Quốc tế không?

Quyền sở hữu trí tuệ là “quyền có tính lãnh thổ”, nghĩa là chúng thường chỉ được bảo hộ trong lãnh thổ một nước (nước Việt Nam) hoặc trong lãnh thổ một khu vực (ví dụ trong lãnh thổ các nước thành viên của Tổ chức) nơi đăng ký và nhận được sự bảo hộ.

Nguyên tắc bảo hộ bản quyền quốc tế:

Do bản quyền mang tính lãnh thổ nên mỗi quốc gia đều có hệ thống pháp luật riêng để điều chỉnh. Tuy nhiên để tạo sự hợp tác và bảo vệ quyền lợi của các tác giả trên phạm vi toàn cầu nhiều quốc gia đã tham gia điều ước quốc tế về bản quyền tác giả.`

Các nguyên tắc bảo hộ bao gồm:

  • Tác phẩm được bảo hộ theo luật của quốc gia nơi tác phẩm được công bố hoặc khai thác.
  • Bảo hộ tự động không cần đăng ký ở quốc gia thành viên công ước quốc tế.

Hiện nay Việt Nam đã tham gia nhiều điều ước quốc tế quan trọng về bản quyền tác giả trong đó:

  • Công ước Berne về bảo vệ các tác phẩm văn học và nghệ thuật (tham gia năm 2004): Công ước này quy định rằng các tác phẩm của công dân nước thành viên sẽ được bảo vệ tự động ở các quốc gia thành viên khác mà không cần phải đăng ký.
  • Hiệp định TRIPS (Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ): Hiệp định này yêu cầu các thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), trong đó có Việt Nam, thực hiện các quy định bảo vệ bản quyền tương tự như trong Công ước Berne.
  • Công ước Geneva về quyền tác giả đối với bản ghi âm: Công ước này bảo vệ quyền lợi của người sản xuất bản ghi âm trước hành vi sao chép trái phép.
  • Công ước Rome về bảo vệ người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm và tổ chức phát sóng: Công ước này bảo vệ các quyền liên quan đến bản quyền trong lĩnh vực biểu diễn và sản xuất âm nhạc.

Một số lưu ý khi bảo hộ bản quyền quốc tế:

  • Không phải tất cả các quốc gia đều bảo hộ bản quyền giống nhau. Một số quốc gia chưa tham gia Công ước Berne hoặc có quy định nội địa riêng đòi hỏi tác giả cần nghiên cứu kỹ càng.
  • Thời hạn bảo hộ có thể khác nhau giữa các nước, có thể thời gian bảo hộ ngắn hơn hoặc dài hơn so với Việt Nam.
  • Khi xảy ra tranh chấp tác giả có thể phải khởi kiện tại quốc gia nơi xảy ra vi phạm theo quy định của nước đó.

Bản quyền tác giả được đăng ký bảo hộ tại Việt Nam có thể được bảo vệ ở quốc tế thông qua các điều ước mà Việt Nam tham gia, đặc biệt là Công ước Berne. Để nâng cao khả năng bảo vệ quyền lợi ở nước ngoài, tác giả nên xem xét việc đăng ký bổ sung tại các quốc gia mục tiêu và hợp tác với các tổ chức quản lý quyền tác giả. Hiểu rõ phạm vi và cơ chế bảo hộ bản quyền quốc tế sẽ giúp tác giả tận dụng tác phẩm một cách hiệu quả và tránh những tranh chấp không mong muốn.

Trên đây là bài viết “Đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả ở Việt Nam thì có được bảo hộ ở Quốc tế không?” mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Những trường hợp không được chuyển nhượng quyền tác giả

Quyền tác giả là một trong những quyền sở hữu trí tuệ quan trọng, nhằm bảo vệ quyền lợi và công sức sáng tạo của tác giả đối với tác phẩm mà họ tạo ra hoặc sở hữu. Một trong những quyền mà tác giả có là chuyển quyền sử dụng tác phẩm cho tổ chức hoặc cá nhân khác. Tuy nhiên, có những trường hợp mà quyền tác giả không được phép chuyển nhượng. Bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn.

1. Quyền tác giả là gì?

Theo khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành đưa ra khái niệm như sau: Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo hoặc sở hữu.

Như vậy, quyền tác giả bao gồm những quyền cụ thể mà pháp luật trao cho tác giả hay chủ sở hữu của một tác phẩm như quyền đặt tên hoặc bút danh trên tác phẩm, được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố sử dụng, được sao chép, điều chỉnh hay truyefn tải, phổ biến tác phẩm đến công chúng,…

Quyền tác giả có một số đặc điểm nổi bật sau:

  • Quyền tác giả thiên về bảo hộ hình thức thể hiện tác phẩm.
  • Hình thức xác lập quyền theo cơ chế tự động.
  • Quyền tác giả có thể hạn chế chuyển nhượng.
Những trường hợp không được chuyển nhượng quyền tác giả

2. Những trường hợp không được chuyển nhượng quyền tác giả

Theo Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành quy định “Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 19, khoản 1 Điều 20, khoản 3 Điều 29, khoản 1 Điều 30 và khoản 1 Điều 31 của Luật này”.

Như vậy, các nhóm quyền quy định được chuyển quyền sử dụng quyền tác giả bao gồm:

Quyền nhân thân

Đặt tên tác phẩm.

Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm.

Quyền tài sản

Quyền tài sản như Làm tác phẩm phái sinh; Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm; Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm; Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng;

Quyền tài sản của người biểu diễn như: Phát sóng, truyền đạt đến công chúng bản định hình cuộc biểu diễn của mình;  Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên bản ghi âm, ghi hình; Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính;

Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình như: Sao chép toàn bộ hoặc một phần bản ghi âm, ghi hình của mình; Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng; Cho thuê thương mại tới công chúng bản gốc, bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình; Phát sóng, truyền đạt đến công chúng bản ghi âm, ghi hình của mình;…

Quyền của tổ chức phát sóng như: Phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng của mình; Định hình chương trình phát sóng của mình; Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần bản định hình chương trình phát sóng của mình; Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng.

Đối với chuyển nhượng quyền tác giả, tác giả không được chuyển nhượng các quyền nhân thân sau đây:

  • Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
  • Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Đối với chuyển nhượng quyền liên quan, người biểu diễn không được chuyển nhượng các quyền nhân thân sau đây:

  • Được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát sóng cuộc biểu diễn;
  • Bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.

Việc chuyển quyền sử dụng quyền tác giả được thực hiện thông qua hợp đồng sử dụng quyền tác giả, theo quy định tại Điều 48 của Luật Sở hữu trí tuệ, hợp đồng này phải được lập bằng văn bản. Nội dung chủ yếu của hợp đồng bao gồm:

  • Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên nhận quyền.
  • Căn cứ chuyển quyền.
  • Phạm vi chuyển giao quyền.
  • Giá cả và phương thức thanh toán.
  • Quyền và nghĩa vụ của các bên.
  • Trách nhiệm trong trường hợp vi phạm hợp đồng.
  • Ngoài ra, việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt hoặc huỷ bỏ hợp đồng sẽ được áp dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự.

Theo Điều 41 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, việc cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả và Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan diễn ra khi có sự thay đổi về chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, hoặc thông tin liên quan đến tác giả, tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, hay chương trình phát sóng.

Trong khi đó, chuyển quyền sử dụng quyền tác giả chỉ là việc cho phép sử dụng quyền tác giả trong một khoảng thời gian nhất định mà không chuyển giao quyền sở hữu. Vì vậy, việc chuyển quyền sử dụng không được coi là thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả, và do đó, không cần phải thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.

Trên đây là bài viết “Những trường hợp không được chuyển nhượng quyền tác giả” mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Có được phép góp vốn bằng quyền tác giả?

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện đại, việc góp vốn vào doanh nghiệp ngày càng trở nên đa dạng và phong phú. Một trong những hình thức góp vốn đáng chú ý chính là việc sử dụng quyền tác giả như một tài sản góp vốn. Do đó, nhiều người đặt ra câu hỏi quyền tác giả có được phép đem góp vốn thành lập doanh nghiệp hay không? Bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn.

1. Quyền tác giả có phải là một loại tài sản không?

Dựa theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Dân sự 2015, tài sản được định nghĩa bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản, được phân loại thành bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai. Cũng theo Điều 115 của Bộ luật này, quyền tài sản được xác định là những quyền có thể được định giá bằng tiền, trong đó bao gồm quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.

Theo Khoản 1 Điều 4 của Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành quy định quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức hoặc cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.

Từ những quy định này, có thể khẳng định rằng quyền tác giả được công nhận như một loại tài sản. Qua đó, chủ sở hữu quyền tác giả có khả năng thu lợi từ những sáng tạo của mình, theo quy định của pháp luật hiện hành.

Có được phép góp vốn bằng quyền tác giả?

2. Có được phép góp vốn bằng quyền tác giả?

Theo Luật Doanh nghiệp năm 2020, việc góp vốn được hiểu là việc đóng góp tài sản để hình thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm cả việc góp vốn để thành lập công ty mới hoặc tăng vốn điều lệ của công ty đã thành lập.

Quyền sở hữu trí tuệ, theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ hiện hành là quyền của tổ chức hoặc cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.

Tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Doanh nghiệp 2020, tài sản góp vốn được xác định là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật và các tài sản khác có thể định giá bằng Đồng Việt Nam. Tuy nhiên phải lưu ý rằng chỉ những cá nhân hoặc tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản nêu trên mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.

Do đó, những cá nhân hay tổ chức sở hữu hợp pháp quyền sở hữu trí tuệ hoàn toàn có quyền sử dụng tài sản này để góp vốn. Góp vốn ở đây được hiểu là việc chuyển nhượng giá trị quyền sở hữu trí tuệ thông qua việc ghi nhận chủ sở hữu trên văn bằng bảo hộ và đưa quyền sở hữu này vào danh sách tài sản góp vốn của doanh nghiệp.

  • Điều kiện để quyền tài sản được góp vốn.

Tài sản là quyền sở hữu trí tuệ đã được đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cấp văn bằng bảo hộ. Chỉ có chủ sở hữu, tức là người đứng tên trên văn bằng bảo hộ, mới có quyền sử dụng tài sản sở hữu trí tuệ này để góp vốn vào doanh nghiệp.

Theo Khoản 1 Điều 36, các tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc vàng phải được định giá bởi các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc một tổ chức thẩm định giá, và giá trị phải được thể hiện bằng Đồng Việt Nam. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp cần được định giá theo nguyên tắc đồng thuận giữa các thành viên hoặc thông qua tổ chức thẩm định giá. Nếu tổ chức thẩm định giá được sử dụng, giá trị tài sản phải được hơn 50% các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.

Lưu ý: 

  • Nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn, các thành viên, cổ đông sáng lập sẽ phải đồng liên đới góp thêm số chênh lệch giữa giá trị định giá và giá trị thực tế. Đồng thời, họ cũng sẽ phải chịu trách nhiệm về thiệt hại phát sinh do việc cố ý định giá tài sản cao hơn giá trị thực tế.
  • Việc góp vốn chỉ được coi là hoàn tất khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã được chuyển giao cho công ty. Đối với các tài sản được sử dụng trong hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân, không cần thiết phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
  • Ngoài ra, mọi hoạt động liên quan đến mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp, nhận cổ tức và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài phải được thực hiện thông qua tài khoản theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối. Tuy nhiên, trường hợp thanh toán bằng tài sản hoặc hình thức khác không phải tiền mặt vẫn được chấp nhận.

Trên đây là bài viết “Có được phép góp vốn bằng quyền tác giả?” mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Đăng ký bản quyền cho thiết kế website

Trong kỷ nguyên số hiện nay, thiết kế website không chỉ đơn thuần là công việc tạo ra một trang mạng mà còn là một hình thức nghệ thuật độc đáo, phản ánh sự sáng tạo và công sức của người thiết kế. Việc bảo hộ quyền tác giả cho thiết kế website trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, nhằm bảo vệ những ý tưởng và công sức lao động sáng tạo của cá nhân, doanh nghiệp. Vậy đăng ký bản quyền thiết kế website như thế nào? Hãy theo dõi bài viết của VCD dưới đây.

1. Thiết kế website có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả?

Thiết kế web hay thiết kế website đơn giản là công việc tạo một trang web cho cá nhân, công ty, doanh nghiệp hoặc tổ chức. Đây là công việc giúp người dùng tạo ra một website hoàn chỉnh. Website được thiết lập có thể là các trang dưới dạng blog cá nhân, hoặc những trang thương mại điện tử của doanh nghiệp, công ty, tổ chức,… Website của mỗi doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị được thiết kế để mang nét riêng và đặc trưng của từng doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nhằm truyền tải thông tin.

Theo khoản 8 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP thì tác phẩm mỹ thuật ứng dụng là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu ích, có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất thủ công hoặc công nghiệp.

Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng được thể hiện dưới dạng tạo dáng sản phẩm mang tính mỹ thuật, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình trong lĩnh vực tương ứng và không bao gồm tạo dáng bên ngoài của sản phẩm bắt buộc phải có để thực hiện chức năng của sản phẩm.

Do đó, Thiết kế website được bảo hộ quyền tác giả như một tác phẩm mỹ thuật ứng dụng hoặc phần mềm máy tính, tùy thuộc vào từng phần cụ thể của thiết kế. Theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2022, quyền tác giả được bảo hộ cho các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.

Cụ thể, Điều 14 quy định rằng thiết kế website có thể được coi là tác phẩm mỹ thuật ứng dụng nếu nó có tính sáng tạo và được thể hiện dưới dạng hình ảnh hoặc giao diện trang web. Giao diện người dùng (UI), cấu trúc thiết kế và hình ảnh trang web có thể được bảo hộ dưới dạng này. Điều 22 nêu rõ rằng phần mềm máy tính, bao gồm mã nguồn HTML, CSS và JavaScript sử dụng trong thiết kế website, được bảo hộ như một tác phẩm viết, tương tự như các tác phẩm văn học. Đồng thời theo Điều 6, bản quyền cho các tác phẩm được bảo hộ tự động khi chúng ra đời và thể hiện dưới một hình thức nhất định mà không cần đăng ký.

Vì vậy, sau khi thiết kế và sử dụng website không thể tránh khỏi sự xâm phạm của doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị khác khi sử dụng thiết kế website trùng, tương tự.

Đăng ký bản quyền cho thiết kế website

2. Cách đăng ký bản quyền cho thiết kế website.

Hồ sơ đăng ký bản quyền cho thiết kế website bao gồm:

  • Tờ khai đăng ký quyền tác giả cho thiết kế website ( Mẫu Tờ khai đăng ký quyền tác giả mới nhất tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BVHTTDL).
  • Bản cam đoan của tác giả, đồng tác giả thiết kế website.
  • Bản in tác phẩm thiết kế website hoặc file mã nguồn.
  • Các giấy tờ chứng minh chủ sở hữu quyền tác giả đối với thiết kế website: Hợp đồng chuyển nhượng, Văn bản thỏa thuận, …..

Hồ sơ đăng ký quyền tác giả có được nộp tại Cục Bản quyền tác giả hoặc qua các văn phòng đại diện, với tùy chọn nộp đơn trực tiếp hoặc qua đường bưu điện. 

Trong quá trình xử lý hồ sơ, Cục có thể yêu cầu bổ sung hoặc chỉnh sửa thông tin, do đó việc theo dõi và phản hồi kịp thời là rất quan trọng để đảm bảo quá trình đăng ký diễn ra suôn sẻ. Cuối cùng khi hồ sơ đạt yêu cầu sau khi thẩm định, Cục Bản quyền sẽ cấp giấy chứng nhận quyền tác giả cho thiết kế website.

Những lưu ý cần thiết khi bảo hộ quyền tác giả cho thiết kế webisite:

  • Để bảo vệ thiết kế website khỏi việc sao chép, việc đăng ký bản quyền ngay sau khi hoàn thiện là rất quan trọng. Nếu không thực hiện kịp thời, sẽ có thể gặp rủi ro khi người khác sử dụng ý tưởng của mình mà không có sự cho phép
  • Lưu trữ đầy đủ tài liệu thiết kế là cần thiết để bảo vệ quyền tác giả. Bạn nên giữ bản gốc của tất cả các tài liệu liên quan, bao gồm bản thiết kế, mã nguồn và các phiên bản cập nhật.
  • Tham vấn luật sư chuyên ngành: Luật sư có kinh nghiệm trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ sẽ giúp hiểu rõ hơn về quy trình đăng ký, cũng như các quyền và nghĩa vụ sau khi được cấp giấy chứng nhận. Họ cũng có thể tư vấn  về cách xử lý các vi phạm quyền tác giả và bảo vệ quyền lợi mình.
  • Sau khi đăng ký quyền tác giả, cần giám sát việc sử dụng tác phẩm của mình. Nếu phát hiện vi phạm, hãy có biện pháp xử lý kịp thời để bảo vệ quyền lợi.

Trên đây là bài viết “Đăng ký bản quyền cho thiết kế website” mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Các nhà sáng tạo nội dung trên nền tảng số cần làm gì để bảo vệ bản quyền cho tác phẩm của mình?

Trong thời đại công nghệ số phát triển mạnh mẽ, nhu cầu tiếp cận thông tin của con người ngày càng gia tăng. Sự bùng nổ của Internet và các nền tảng truyền thông xã hội đã mở ra nhiều cơ hội cho nghề sáng tạo nội dung số. Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra thách thức lớn cho các nhà sáng tạo trong việc bảo vệ bản quyền cho tác phẩm của mình. bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn.

1. Sáng tạo nội dung số là gì? Người sáng tạo nội dung số là ai?

Tại Điều 2 Thông tư 02/2025/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ 11/03/2025) quy định như sau:

12. Nghi thức số là tập hợp các quy tắc, chuẩn mực và hành vi ứng xử phù hợp trong môi trường số, bao gồm giao tiếp qua mạng Internet, sử dụng mạng xã hội, email, ứng dụng và các nền tảng trực tuyến.

13. Nội dung số là nội dung tồn tại dưới dạng dữ liệu số được mã hóa ở định dạng kỹ thuật số có thể đọc được và có thể được tạo, xem, phân phối, sửa đổi và lưu trữ bằng máy tính và công nghệ kỹ thuật số.

14. Phương tiện giao tiếp số là các nền tảng, công cụ và nội dung được tạo ra, lưu trữ, phân phối và truy cập thông qua công nghệ số, bao gồm mạng Internet, mạng xã hội, ứng dụng di động, các thiết bị điện tử.

Theo đó, sáng tạo nội dung số là được hiểu là việc sản xuất nội dung trên các nền tảng số. Nội dung (content) có thể bao gồm nhiều định dang khác nhau như bài viết, video, hình ảnh, âm thanh,….

Người sáng tạo nội dung số được gọi chung là digital creator hoặc content creator là những cá nhân tận dụng khả năng tư duy và sáng tạo của mình vào mục đích sản xuất nội dung trên các phương tiện truyền thông xã hội để thu hút người xem. Họ có thể là bất kỳ ai từ những người trẻ đam mê sáng tạo đến những người đã có kinh nghiệm trong lĩnh vực truyền thông. Họ có thể độc lập hay theo nhóm để kiếm tiền từ nội dung của mình từ quảng cáo, hợp tác bán hàng,… Họ có thể làm việc với nhiều mục đích khác nhau, bao gồm giải trí, giáo dục, tiếp thị hoặc truyền thông.

Các nhà sáng tạo nội dung trên nền tảng số cần làm gì để bảo vệ bản quyền cho tác phẩm của mình?

2. Các nhà sáng tạo nội dung trên nền tảng số cần làm gì để bảo vệ bản quyền cho tác phẩm của mình?

Trong những năm gần đây, nghề sáng tạo nội dung số ngày càng phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là ở các nước phát triển. Điều này là do sự bùng nổ của internet và các nền tảng truyền thông xã hội, đã tạo ra cơ hội cho mọi người chia sẻ nội dung của mình với một lượng khán giả lớn.

Pháp luật Việt Nam không có khái niệm bản quyền, theo ngôn ngữ pháp lý là bản quyền là quyền tác giả. Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ: “Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu”. Các vấn đề về bản quyền tác phẩm được quy định trong Luật sở hữu trí tuệ hiện hành, các Nghị định, Thông tư liên quan và các văn bản quy phạm pháp luật khác. Căn cứ theo Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ hiện hành đã quy định cụ thể các tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả.

Để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ cho sản phẩm sáng tạo nội dung chú ý những điểm sau:

  • Đầu tiên, việc đăng ký quyền tác giả tại Cục Bản quyền tác giả là điều cần thiết. Nộp hồ sơ đăng ký cho các sản phẩm như bài viết, video, hình ảnh và âm nhạc. Hồ sơ này cần bao gồm bản sao tác phẩm, thông tin về tác giả và chủ sở hữu, cùng với các giấy tờ liên quan để chứng minh quyền sở hữu.
  • Sau khi hoàn tất quá trình đăng ký, chủ sở hữu sẽ nhận được giấy chứng nhận quyền tác giả. Đây là một bằng chứng pháp lý quan trọng, giúp bảo vệ quyền lợi của họ trong trường hợp xảy ra tranh chấp. Giấy chứng nhận này không chỉ khẳng định quyền sở hữu mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý các vấn đề liên quan đến vi phạm bản quyền.
  • Ngoài việc đăng ký cũng nên áp dụng các biện pháp công nghệ bảo vệ nội dung. Việc sử dụng watermark (đóng dấu bản quyền), mã hóa, và các công cụ theo dõi bản quyền sẽ giúp ngăn chặn tình trạng sao chép và sử dụng trái phép. Những công nghệ này không chỉ bảo vệ sản phẩm mà còn nâng cao giá trị và uy tín của tác phẩm.
  • Cuối cùng, chủ sở hữu cần theo dõi và xử lý vi phạm một cách thường xuyên. Việc giám sát để phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm như sao chép hay phân phối không phép là rất quan trọng. Khi phát hiện vi phạm, chủ sở hữu nên có biện pháp xử lý thích hợp, chẳng hạn như gửi cảnh báo, yêu cầu gỡ bỏ nội dung vi phạm, hoặc thậm chí khởi kiện nếu cần thiết. Thực hiện đầy đủ các bước này sẽ giúp bảo vệ hiệu quả quyền lợi và tài sản trí tuệ của bạn.

Trên đây là bài viết “Các nhà sáng tạo nội dung trên nền tảng số cần làm gì để bảo vệ bản quyền cho tác phẩm của mình?” mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Quy định pháp luật về việc bảo vệ quyền tác giả của Nhà báo

Trong bối cảnh phát triển nhanh chóng của ngành báo chí và truyền thông, việc bảo vệ quyền tác giả trở thành một vấn đề ngày càng quan trọng. Quyền tác giả không chỉ đảm bảo quyền lợi cho nhà báo mà còn góp phần thúc đẩy sự sáng tạo và đổi mới trong lĩnh vực này. Các quy định pháp luật về quyền tác giả cung cấp cơ sở pháp lý vững chắc, giúp nhà báo bảo vệ tác phẩm của mình trước những hành vi xâm phạm. Vậy, quy định của pháp luật về quyền tác giả đối với Nhà báo như thế nào? Bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn.

1. Nhà báo là ai?

Nghề nhà báo là nghề hot trong xã hội, xã hội càng hiện đại thì nghề nhà báo lại càng được chú trọng. Những người làm báo là những người tri thức, được đào tạo sâu về chuyên môn và nghiệp vụ. Nghề báo là một trong những nghề nhạy cảm nhất của xã hội từ xưa tới nay, vừa đóng vai trò chính trị – văn hóa – xã hội, vừa phản ánh nhiều hiện trạng đời sống con người. Cùng với đó, báo chí mang khuynh hướng rất rõ ràng, cho dù các thông tin, tin tức có được tuyên bố rộng rãi hay không thì môi tờ báo, các tin tức truyền hình… đều đại diện cho tiếng nói, quyền lợi của một tổ chức, tầng lớp nào đó.

Nhà báo là những người hoạt động trong lĩnh vực truyền thông chuyên nghiệp, họ phải tìm kiếm thông tin, kiểm chứng tính xác thực của thông tin và đánh giá để đảm bảo tính chính xác của nó. Nhà báo sẽ đi lấy các thông tin hàng ngày, hàng giờ để cung cấp các tin tức nóng hổi cho dư luận thông qua các loại hình báo giấy, truyền hình phát thanh…

Quy định pháp luật về việc bảo vệ quyền tác giả của Nhà báo

2. Quy định pháp luật về việc bảo vệ quyền tác giả của Nhà báo

Theo khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019), quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

Trong đó, đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.

Điều 19 quy định về quyền của tác giả. Cụ thể, nhà báo có quyền yêu cầu được ghi tên trên tác phẩm của mình. Họ cũng có quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, tức là ngăn cản mọi hành vi làm thay đổi, bóp méo hoặc gây tổn hại đến danh tiếng của tác phẩm.

Ngoài ra, Điều 20 đề cập đến quyền liên quan. Bên cạnh quyền tác giả, nhà báo còn có quyền liên quan, bao gồm quyền của những người sản xuất video, ghi âm và các sản phẩm truyền thông khác. Điều này giúp bảo vệ quyền lợi của tất cả những người tham gia vào quá trình sản xuất nội dung, không chỉ riêng tác giả chính.

Cuối cùng, về thời hạn bảo vệ quyền tác giả, Điều 20 quy định rằng quyền tác giả sẽ được bảo vệ suốt đời của tác giả cộng với 50 năm sau khi tác phẩm được công bố. Điều này đảm bảo rằng quyền lợi của tác giả không chỉ dừng lại khi họ còn sống, mà còn kéo dài sau khi họ qua đời.

Một ví dụ điển hình để thấy được quyền tác giả của Nhà báo như sau:

Nhà báo B thực hiện một bài phỏng vấn một nhạc sĩ nổi tiếng cho một tờ báo điện tử. Bài phỏng vấn không chỉ có nội dung văn bản mà còn đi kèm với hình ảnh chụp tại buổi phỏng vấn, video ghi lại những khoảnh khắc đặc sắc và các trích dẫn nổi bật từ nhạc sĩ.

Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, ngay khi nhà báo B hoàn thành bài phỏng vấn, họ trở thành chủ sở hữu tác phẩm này. Họ có quyền yêu cầu tên mình được ghi trên bài viết. Nếu bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào muốn sử dụng nội dung này, họ phải xin phép và nhận sự đồng ý từ nhà báo B.

Nếu một tạp chí khác sao chép bài phỏng vấn mà không có sự đồng ý của nhà báo B, điều này sẽ được xem là xâm phạm quyền tác giả. Trong trường hợp này, nhà báo B có quyền khởi kiện tạp chí đó vì đã vi phạm quyền lợi của mình. Họ có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại do việc vi phạm gây ra và yêu cầu ngừng ngay lập tức hành vi sao chép trái phép. Qua đó, cho thấy rõ quyền lợi của nhà báo B trong việc bảo vệ tác phẩm của mình và tầm quan trọng của quyền tác giả trong ngành báo chí.

Để bảo vệ quyền tác giả hiệu quả, nhà báo cần nắm rõ kiến thức về quyền tác giả và tham gia các khóa học liên quan. Đăng ký quyền tác giả, mặc dù không bắt buộc, sẽ giúp củng cố quyền lợi trong trường hợp tranh chấp. Luôn ghi tên mình trên tác phẩm để khẳng định quyền sở hữu và nâng cao nhận thức từ độc giả. Nhà báo cũng nên theo dõi các hành vi xâm phạm và có biện pháp xử lý kịp thời. Cuối cùng, kết nối với các tổ chức nghề nghiệp sẽ mang lại sự hỗ trợ và tư vấn pháp lý cần thiết cho việc bảo vệ quyền lợi.

Trên đây là bài viết “Quy định pháp luật về việc bảo vệ quyền tác giả của Nhà báo” mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Sử dụng tài liệu của người khác trong luận văn có vi phạm bản quyền không?

Trong quá trình học tập và nghiên cứu, việc viết luận văn là một nhiệm vụ quan trọng, đặc biệt đối với sinh viên năm cuối. Luận văn không chỉ thể hiện kết quả học tập mà còn yêu cầu người viết phải tham khảo và sử dụng tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau. Vậy, câu hỏi đặt ra là: “Sử dụng tài liệu của người khác trong luận văn có vi phạm bản quyền không?” Bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn.

1. Luận văn là gì?

Luận văn là khái niệm tương đương với khóa luận tốt nghiệp tại một số trường đại học, và đôi khi cũng được gọi là chuyên đề. Tuy nhiên, chúng ta thường quen thuộc hơn với thuật ngữ luận văn hay luận văn tốt nghiệp. Đây là một công trình nghiên cứu được trình bày dưới dạng văn bản, xoay quanh một chủ đề nào đó, có thể do giảng viên giao hoặc do người thực hiện tự chọn. Luận văn thường được hoàn thành trong quá trình học đại học hoặc sau khi tốt nghiệp, nhằm trình bày kết quả nghiên cứu của sinh viên về chủ đề đã chọn.

Luận văn tốt nghiệp áp dụng cho sinh viên năm cuối, nhằm đánh giá năng lực và kết quả thực tập, cũng như nghiên cứu một vấn đề thực tiễn trong chuyên ngành. Đây chính là khóa luận mà tất cả sinh viên phải thực hiện để báo cáo và trình bày về công trình nghiên cứu của mình liên quan đến chuyên ngành học.

So với luận văn tốt nghiệp, luận văn thạc sỹ có giá trị cao hơn, độ phức tạp lớn hơn và quy mô rộng hơn (thường khoảng 100 trang). Trong khi luận văn tốt nghiệp chỉ là một báo cáo nghiên cứu dựa trên kinh nghiệm cá nhân và kiến thức thu thập được trong quá trình thực tập, luận văn thạc sỹ yêu cầu người thực hiện phải có kiến thức chuyên sâu và nhiều kinh nghiệm hơn.

Sử dụng tài liệu của người khác trong luận văn có vi phạm bản quyền không?

2. Sử dụng tài liệu của người khác trong luận văn có vi phạm bản quyền không?

Pháp luật Việt Nam không có khái niệm bản quyền, theo ngôn ngữ pháp lý là bản quyền là quyền tác giả. Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ: “Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu”. Các vấn đề về bản quyền tác phẩm được quy định trong Luật sở hữu trí tuệ hiện hành, các Nghị định, Thông tư liên quan và các văn bản quy phạm pháp luật khác. 

Vi phạm bản quyền là hành vi sử dụng các tác phẩm được bảo hộ bản quyền một cách trái phép, xâm phạm đến các quyền của tác giả hoặc chủ sở hữu bản quyền. Các hành vi xâm phạm quyền tác giả được quy định cụ thể tại Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành. Đồng thời dẫn chiếu đến các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm đến quyền tác giả được quy định tại Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ.

Theo đó, quyền sở hữu trí tuệ và bản quyền là một phần quan trọng trong nghiên cứu khoa học. Theo pháp luật, các tài liệu nghiên cứu như bài báo khoa học, luận văn và công trình nghiên cứu được coi là tài sản trí tuệ của tác giả. Do đó, mọi hành vi sao chép hoặc sử dụng tài liệu mà không có sự cho phép của tác giả đều vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và bản quyền. Nhà nghiên cứu có quyền sở hữu và bảo vệ công trình của mình khỏi việc bị sao chép hoặc sử dụng trái phép.

Khi sử dụng tài liệu nghiên cứu của người khác, nhà nghiên cứu phải trích dẫn nguồn tài liệu một cách đầy đủ và chính xác. Việc này bao gồm ghi rõ tên tác giả, tên tài liệu, năm xuất bản và các chi tiết khác để xác định nguồn gốc thông tin. Trích dẫn không chỉ là yêu cầu pháp lý mà còn thể hiện sự tôn trọng và đạo đức nghề nghiệp.

Nếu muốn sử dụng một phần lớn nội dung hoặc tái sản xuất tài liệu nghiên cứu của người khác, nhà nghiên cứu cần phải xin phép và nhận sự đồng ý từ tác giả hoặc chủ sở hữu bản quyền. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các tài liệu chưa được công khai hoặc có quyền bảo vệ đặc biệt.

Pháp luật bảo vệ quyền lợi của tác giả gốc trong trường hợp tài liệu của họ bị sử dụng mà không được phép hoặc không được trích dẫn đầy đủ. Tác giả có quyền khiếu nại, yêu cầu bồi thường thiệt hại và yêu cầu xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

Do đó khi sử dụng tài liệu của người khác, người nghiên cứu cần lưu ý những vấn đề sau:

  • Trước khi sử dụng tài liệu cầm nắm rõ quy định về trích dẫn và bản quyền để tránh vi phạm.
  • Trích dẫn đầy đủ và chính xác nguồn tài liệu bao gồm các thông tin cơ bản về tác giả, tên tài liệu, năm xuất bản và nơi xuất bản.
  • Đối với các tài liệu chưa được công khai dưới giấy phép tự do, người nghiên cứu cần tuân thủ các điều kiện của giấy phép như ghi nguồn, không thay đổi nội dung và chỉ sử dụng tài liệu theo mục đích giấy phép.
  • Khi xin phép và được sự đồng ý sử dụng tài liệu người nghiên cứu nên lưu giữu bằng chứng về sự cho phép này phòng trường hợp có tranh chấp xảy ra.

Trên đây là bài viết “Sử dụng tài liệu của người khác trong luận văn có vi phạm bản quyền không?” mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Cắt ghép video có vi phạm bản quyền không?

Trong thời đại số hóa hiện nay, việc cắt ghép video đã trở thành một phần không thể thiếu trong sản xuất nội dung trên các nền tảng truyền thông. Tuy nhiên, bên cạnh sự sáng tạo và tiện ích mà nó mang lại, vấn đề bản quyền cũng trở thành một mối quan tâm lớn. Cắt ghép video không chỉ đơn thuần là chỉnh sửa hình ảnh và âm thanh; nó còn liên quan mật thiết đến quyền tác giả và việc bảo vệ sở hữu trí tuệ. Vậy cắn ghép video có vi phạm bản quyền không? Hãy theo dõi bài viết của VCD dưới đây.

1. Cắt ghép video là gì?

Hiểu một cách đơn giản cắt ghép video là quá trình chỉnh sửa video bằng cách loại bỏ các phần không cần thiết và kết hợp các đoạn video lại với nhau để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh hơn. Người chỉnh sửa sẽ lựa chọn và cắt bỏ những khoảnh khắc thừa, sai sót, hoặc các phần không liên quan. Sau đó, các đoạn video đã được cắt sẽ được ghép nối lại, tạo ra một dòng thời gian mạch lạc. Bên cạnh có thể chỉnh sửa âm thanh bao gồm điều chỉnh âm thanh, thêm nhạc nền hoặc hiệu ứng âm thanh. Ngoài ra, cũng có thể thêm các hiệu ứng hình ảnh, văn bản, hoặc chuyển cảnh để làm cho video trở nên hấp dẫn hơn.

Cắt ghép video có vi phạm bản quyền không?

2. Cắt ghép video có vi phạm bản quyền không?

Bản quyền là quyền tác giả đối với các tác phẩm do mình sáng tác, và quyền này thường được xác lập ngay tại thời điểm tác giả tạo ra sản phẩm. Các cá nhân khác không được phép xâm phạm vào quyền quản lý, sử dụng và khai thác giá trị của tác phẩm nếu chưa được sự đồng ý của tác giả.

Những cá nhân hoặc tổ chức nắm giữ bản quyền có quyền sử dụng, khai thác lợi ích liên quan đến sản phẩm của họ. Pháp luật bảo vệ các quyền lợi cơ bản này, đảm bảo rằng những người nắm giữ bản quyền được công nhận và bảo vệ quyền lợi của mình.

Vi phạm bản quyền được hiểu là việc sử dụng tác phẩm của người khác đã đăng ký bản quyền và được pháp luật bảo vệ bởi luật bản quyền một cách trái phép như sao chép, phân phối, hiển thị hoặc thực hiện công việc được bảo vệ, …Trong đó, chủ sở hữu bản quyền thường là người tạo ra tác phẩm hoặc nhà sản xuất hoặc doanh nghiệp được giao bản quyền.

Có nhiều ví dụ về cắt ghép video có thể vi phạm bản quyền. Một trường hợp phổ biến là việc sử dụng các cảnh từ bộ phim nổi tiếng mà không có sự cho phép của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu bản quyền. Thậm chí, những video reaction, trong đó người dùng cắt ghép video gốc và thêm phản ứng của mình, cũng có thể bị coi là vi phạm nếu không được chấp thuận. Ngoài ra, việc tạo mashup âm nhạc bằng cách kết hợp nhiều bài hát từ các nghệ sĩ khác nhau mà không xin phép cũng là một hành vi vi phạm. Các clip từ chương trình truyền hình hoặc phim tài liệu cũng không thể bị cắt ghép mà không có sự đồng ý của đơn vị phát sóng. Việc tạo video tổng hợp từ nhiều nguồn mà không ghi rõ xuất xứ hoặc không xin phép cũng tiềm ẩn nguy cơ vi phạm bản quyền.

Tại Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam quy định cụ thể 16 hành vi được xem là hành vi vi phạm bản quyền tác giả. Các tổ chức, cá nhân khi thực hiện một trong các hành vi trên thì tùy vào mức độ và tính chất của hành vi mà có thể bị xử lý dân sự, hành chính hoặc hình sự.

Căn cứ theo khoản 4 điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ thì chủ sở hữu có quyền bảo vệ đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra trong đó có quyền: Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Như vậy, đối chiếu các quy định của pháp luật thì việc thực hiện hành vi cắt ghép chỉnh sửa những video clip của người khác phải được sự đồng ý của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả. Khi chưa có sự đồng ý cho những người khác sử dụng, sao chép tác phẩm của họ thì mọi hành vi cắt xén, sửa chữa, dùng hình ảnh, âm thanh trong các Clip của họ là hành vi xâm phạm sở hữu trí tuệ. Do đó, để hạn chế, ngăn chặn việc bị xâm phạm quyền tác giả thì tác giả và chủ sở hữu có quyền yêu cầu những người có hành vi cắt xén, sửa chữa hình ảnh chấm dứt ngay việc xâm phạm các quyền sở hữu trí tuệ – quyền tác giả của mình liên quan đến các video đã đăng tải, nếu những hành vi của những người xâm phạm gây ra thiệt hại về vật chất và tinh thần đối với họ có thể bị khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc người vi phạm thực hiện việc bồi thường thiệt hại cho mình.

Ngoài ra, căn cứ vào tính chất, mức độ của hành vi xâm phạm quyền tác giả của người khác thì người vi phạm thì sẽ bị xử phạt hành chính với số tiền từ 3 đến 5 triệu đồng và đồng thời bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả gỡ các Clip chỉnh sửa và cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.

Trên đây là bài viết “Cắt ghép video có vi phạm bản quyền không?” mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Sự khác biệt giữa phần mềm “có bản quyền” và phần mềm “mã nguồn mở”?

Trong thế giới công nghệ ngày nay, phần mềm được phân loại thành hai loại chính: phần mềm có bản quyền và phần mềm mã nguồn mở. Mỗi loại đều có những đặc điểm riêng biệt, ảnh hưởng đến cách thức sử dụng, phát triển và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Bài viết “Sự khác biệt giữa phần mềm “có bản quyền” và phần mềm “mã nguồn mở”” của VCD dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn.

1. Khái niệm “phần mềm có bản quyền” và “phần mềm mã nguồn mở”?

“Phần mềm độc quyền” (Proprietary software) là phần mềm thuộc sở hữu của một công ty cụ thể. Có thể hiểu là nó không miễn phí ( phải trả tiền để sử dụng) và thường chỉ có ở dạng nhị phân hoặc thực thi, không có mã nguồn để xem hoặc chỉnh sửa. Phần mềm độc quyền thường được phát hành kèm theo giấy phép riêng, áp đặt nhiều hạn chế về cách sử dụng. Đôi khi cũng phải trả tiền để sử dụng phần mềm hoặc để có quyền truy cập vào mã nguồn.

“Mã nguồn mở” (Open source) đơn giản có nghĩa là mã nguồn của phần mềm được công khai để mọi người có thể xem và chỉnh sửa. Thông thường, mã nguồn mở cho phép bất kỳ ai cũng có thể đóng góp ý tưởng và xuất bản phiên bản đã chỉnh sửa của họ để người khác có thể truy cập và tiếp tục đóng góp. Hầu hết phần mềm mã nguồn mở đều được xây dựng từ những đóng góp của nhiều lập trình viên khác nhau.

Sự khác biệt giữa phần mềm "có bản quyền" và phần mềm "mã nguồn mở"?

2. Sự khác biệt giữa phần mềm “có bản quyền” và phần mềm “mã nguồn mở”?

Sự khác biệt cơ bản giữa phần mềm bản quyền và phần mềm mã nguồn mở như sau: Phần mềm bản quyền có các đặc điểm như mã nguồn đóng, tốn chi phí, cộng đồng hỗ trợ phụ thuộc vào sự quản lý của nhà phát hành và khả năng tùy biến kém. Trong khi đó, phần mềm mã nguồn mở lại có mã nguồn mở, hoàn toàn miễn phí, cộng đồng hỗ trợ rộng lớn, khả năng tùy biến tốt và linh hoạt hơn so với phần mềm bản quyền.

Phần mềm “có bản quyền”:

Ưu điểm:

  • Chất lượng: Phần mềm hàng đầu trong lĩnh vực cụ thể thường có hiệu suất vượt trội và đã được kiểm tra kỹ lưỡng. Khi bạn đầu tư vào những chương trình này, bạn có thể mong đợi chúng hoạt động ổn định và cung cấp hầu hết các tính năng cần thiết cho công việc.
  • Dễ sử dụng: Hầu hết phần mềm thương mại độc quyền được thiết kế để thân thiện với người dùng. Ngay cả những người không có kiến thức lập trình vẫn có thể dễ dàng làm quen và sử dụng mà không gặp khó khăn.
  • Hỗ trợ: Các nhà sản xuất phần mềm độc quyền thường cung cấp dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật chuyên nghiệp. Điều này rất quan trọng khi gặp sự cố, vì bạn sẽ nhận được sự trợ giúp nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ chuyên gia.
  • Tích hợp: Nhiều phần mềm độc quyền cho phép tích hợp tốt giữa các sản phẩm cùng nhà phát triển. Điều này giúp người dùng dễ dàng làm việc với nhiều công cụ khác nhau mà không gặp phải vấn đề tương thích. Ví dụ, Microsoft Office 365 và Microsoft Edge thường hoạt động tốt trên Windows.

Nhược điểm:

  • Chi phí: Phần mềm độc quyền hàng đầu có thể rất đắt, và giá cả có thể thay đổi tùy theo tính năng bạn cần. Bạn có thể phải trả phí cho gói dịch vụ hoặc đăng ký, cùng với chi phí gia hạn giấy phép trong tương lai.
  • Không linh hoạt: Vì chủ sở hữu phần mềm kiểm soát mã nguồn, người dùng không thể chỉnh sửa hoặc tùy biến theo ý muốn. Điều này có thể dẫn đến việc phải chờ đợi các bản cập nhật từ nhà phát triển mà không có sự đảm bảo về các tính năng cần thiết.
  • Tính khả dụng: Không phải tất cả phần mềm thương mại đều tương thích với mọi thiết bị hoặc nền tảng. Ví dụ, phần mềm chạy tốt trên Windows có thể không hoạt động trên macOS hoặc Linux, và người dùng phải chờ đợi nhà phát triển phát hành phiên bản tương thích cho nền tảng mới.

Phần mềm “mã nguồn mở”

Ưu điểm:

  • Chi phí: Hầu hết các chương trình mã nguồn mở đều miễn phí hoặc có giá thấp hơn nhiều so với phần mềm thương mại tương tự. Điều này giúp người dùng tránh được các chi phí đăng ký hoặc gia hạn giấy phép mà phần mềm độc quyền thường yêu cầu.
  • Cộng đồng: Nhiều phần mềm mã nguồn mở có cộng đồng người dùng và nhà phát triển lớn, hỗ trợ việc phát triển và sửa đổi. Cộng đồng này cũng rất hữu ích khi bạn cần trợ giúp hoặc khắc phục sự cố.
  • Tùy chỉnh: Với mã nguồn mở, người dùng có thể sửa đổi phần mềm để phù hợp với nhu cầu cụ thể của doanh nghiệp. Ví dụ, WordPress cho phép tùy chỉnh cao với nhiều sửa đổi có sẵn.
  • Tính linh hoạt: Không phải tất cả phần mềm mã nguồn mở đều tương thích với mọi loại phần cứng. Một chương trình dành cho Linux có thể không có phiên bản cho Windows. Tuy nhiên, lập trình viên có thể sử dụng mã nguồn để phát triển phiên bản tương thích với nền tảng mà họ muốn.

Nhược điểm:

  • Độ khó: Phần mềm mã nguồn mở thường không thân thiện với người dùng như phần mềm thương mại. Người dùng thiếu kinh nghiệm có thể thấy khó khăn trong việc sử dụng và học hỏi, với đường cong học tập dốc hơn và ít tài nguyên hướng dẫn.
  • Hỗ trợ: Thiếu hỗ trợ kỹ thuật trả phí có thể khiến việc giải quyết vấn đề trở nên khó khăn. Nếu phần mềm không có cộng đồng tích cực, bạn sẽ phải tự tìm giải pháp, điều này có thể mất thời gian hơn so với việc gọi hỗ trợ cho phần mềm thương mại.

Nhìn chung, bản quyền phần mềm chủ yếu được sử dụng bởi các nhà phát triển và chủ sở hữu phần mềm độc quyền nhằm ngăn chặn việc sao chép trái phép. Chủ sở hữu bản quyền thường là người tạo ra tác phẩm hoặc doanh nghiệp đã được chuyển nhượng quyền sở hữu. Để bảo vệ quyền lợi của mình, họ sẽ đăng ký Bản quyền cho phần mềm của mình để chứng mình quyền sở hữu hợp pháp. VCD là đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ đăng ký bản quyền tác giả, hỗ trợ các nhà phát triển và tác giả bảo vệ tài sản trí tuệ của mình một cách hiệu quả.

Trên đây là bài viết “Sự khác biệt giữa phần mềm “có bản quyền” và phần mềm “mã nguồn mở“?” mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Quyền tác giả có bảo hộ nội dung không?

Quyền tác giả là một thành phần quan trọng trong quyền sở hữu trí tuệ, và do đó, nó cũng sở hữu những đặc điểm nổi bật của lĩnh vực này. Đối tượng được bảo hộ bởi quyền tác giả là các hoạt động sáng tạo trí tuệ, thể hiện qua những tác phẩm độc đáo trong văn học, nghệ thuật và khoa học. Hơn nữa, quyền tác giả cũng có những giới hạn nhất định về không gian, thời gian và nội dung bảo hộ, nhằm đảm bảo sự công bằng và hợp lý trong việc sử dụng tác phẩm.Tuy nhiên câu hỏi đặt ra là liệu quyền tác giả có bảo vệ nội dung của tác phẩm hay không. Bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn.

1. Quyền tác giả là gì?

Thuật ngữ “quyền tác giả” được diễn đạt khác nhau trong các ngôn ngữ: tiếng Anh sử dụng “copyright” (nghĩa là quyền sao chép), tiếng Pháp là “droit d’auteur” (quyền tác giả), và tiếng Đức là “Urheberrecht” (bản quyền). Sự khác biệt này phản ánh những cách tiếp cận đa dạng đối với khái niệm quyền tác giả và các chủ thể được bảo vệ. Tùy theo quan điểm, pháp luật về quyền tác giả trên thế giới được phân thành hai hệ thống: hệ thống Châu Âu lục địa (Droit Auteur – System) và hệ thống Anh – Mỹ (Copyright – System). Dù theo cách tiếp cận nào, các quốc gia đều thống nhất rằng quyền tác giả bao gồm các quyền (quyền nhân thân và quyền tài sản) của chủ thể (tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả) đối với tác phẩm của họ, được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Theo pháp luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam hiện hành, khái niệm “quyền tác giả” theo khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Trong đó, quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ mà không cần quan tâm tác phẩm đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.

Như vậy, ngay khi tác phẩm được sáng tạo, ra đời và tồn tại dưới hình thức có thể nhận biết được thì quyền tác giả cũng đồng thời phát sinh luôn từ thời điểm đó. Đồng thời, đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.

Quyền tác giả có bảo hộ nội dung không?

2. Quyền tác giả có bảo hộ nội dung không?

Đặc điểm của quyền tác giả:

  • Đầu tiên, đối tượng của quyền tác giả là sản phẩm của hoạt động sáng tạo tinh thần. Lĩnh vực sáng tạo này chủ yếu tập trung vào văn hóa và nghệ thuật, nhằm thỏa mãn nhu cầu tinh thần và nâng cao kiến thức về các lĩnh vực này. Tác phẩm, với tư cách là đối tượng của quyền tác giả, thường phản ánh tư tưởng, tình cảm, phong cách và nhân sinh quan của người sáng tác, chứa đựng những nội dung tinh thần nhất định.
  • Thứ hai, quyền tác giả được xác lập tự động. Điều này có nghĩa là quyền tác giả phát sinh mà không cần bất kỳ thủ tục hay thể thức nào. Khi một tác phẩm được định hình và có thể nhận biết, tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả sẽ tự động có quyền đối với tác phẩm đó, và những quyền này được pháp luật ghi nhận và bảo vệ mà không cần phải đăng ký. Tuy nhiên, việc bảo hộ sẽ không áp dụng khi tác phẩm chỉ tồn tại trong ý tưởng của người sáng tạo.
  • Cuối cùng, quyền tác giả chỉ bảo hộ hình thức thể hiện của tác phẩm, không bảo vệ ý tưởng sáng tạo.

Một trong những đặc điểm quan trọng của quyền tác giả là chỉ bảo hộ hình thức thể hiện của tác phẩm, không bảo vệ nội dung bên trong. Các tác phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học chỉ có giá trị khi công chúng có thể tiếp cận chúng. Do đó, quyền tác giả chỉ được pháp luật bảo vệ khi tác phẩm được thể hiện qua một hình thức cụ thể để có thể nhận biết và xác định.

Hoạt động sáng tạo thường cần đến các nguồn chất liệu như ý tưởng, thông tin, và những nguồn này có thể coi là tài sản chung của xã hội. Mọi người đều có quyền khai thác chúng một cách tự do, vì vậy chúng không nằm trong phạm vi bảo hộ quyền tác giả. Từ những nguồn chất liệu chung này, tác giả sử dụng các công cụ như ngôn ngữ, âm thanh, hình ảnh, và màu sắc, đồng thời bổ sung tư tưởng và tình cảm cá nhân để tạo ra tác phẩm.

Mặc dù ý tưởng và chủ đề sáng tác có thể trùng lặp, hình thức thể hiện của mỗi tác giả thì không thể giống hệt nhau, vì quá trình sáng tạo phụ thuộc vào cách mà tác giả sử dụng những chất liệu và công cụ của mình.

 Dựa vào những phân tích trên có thể thấy rằng pháp luật chỉ bảo hộ quyền tác giả đối với hình thức thể hiện, mà không bảo vệ chủ đề hay nội dung trong tác phẩm.

Trên đây là bài viết “Quyền tác giả có bảo hộ nội dung không?” mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,