Skip to main content

Tác giả: Biên Tập Viên

Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số

Hiện nay, môi trường kỹ thuật số không chỉ mở ra cơ hội cho sự sáng tạo mà còn tạo ra những lỗ hổng trong việc bảo vệ quyền lợi của tác giả. Từ âm nhạc, văn học cho đến các tác phẩm nghệ thuật, mọi thứ đều có thể được số hóa và lan tỏa chỉ trong chớp mắt. Tuy nhiên, chính sự dễ dàng này lại khiến cho việc xác định quyền sở hữu và bảo vệ tác phẩm trở nên phức tạp hơn bao giờ hết. Bài viết ” Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số” của VCD dưới đây sẽ giúp bạn.

1. Khái quát về môi trường kỹ thuật số

Kỹ thuật số được hiểu là quá trình liên quan đến việc biểu diễn, xử lý, lưu trữ và truyền thông tin bằng cách sử dụng các con số hoặc biểu tượng tương tự. Máy tính, điện thoại di động các thiết bị điện tử đều được sử dụng một hệ thốn gọi là nhị phân để xử lý thông tin.

Môi trường kỹ thuật số là môi trường truyền thông tích hợp nơi các thiết bị kỹ thuật số giao tiếp, quản lý nội dung và hoạt động. Hiện nay môi trường kỹ thuật số đã trở nên phổ biến và phủ sóng trong mọi lĩnh vực đời sống của con người từ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,….

Trong môi trường kỹ thuật số, quyền tác giả vẫn được xem xét vào bảo hộ cùng với những đặc tính ban đầu của nó. Dù được thể hiện dưới dạng mã hóa kỹ thuật số, Quyền tác giả vẫn chỉ bảo hộ hình thức chứ không bảo hộ nội dung đồng thời quyền được bảo hộ xác lập ngay khi tác phậm được hình thành. Khác với các tác phẩm truyền thông có thể dễ dàng nhận biết dựa trên các giác quan thông thường, tác phẩm khi được đưa vào trong môi trường kỹ thuật số sẽ chỉ bao gồm tập hợp của các chuỗi số 0 và 1 và không có sự phân biệt về loại hình tác phẩm cho đến khi nó được giải mã đúng phương pháp.

Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số

2. Đặc điểm bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số

Thứ nhất, bảo hộ quyền tác giả là sự bảo hộ dành cho tác giả. Cơ sở để quyền tác giả được bảo vệ phải xuất phát ban đầu từ chính yếu tố về phái tác giả hay nói cách khác việc pháp luật quy định và bảo hộ các quyền pháp lý cụ thể đối với tác phẩm làm cho tác giả thự sự được hưởng các lợi ích vât chất và tinh thần có được từ tác phẩm chính là thông qua đó bảo hộ quyền tác giả.

Thứ hai, bảo hộ quyền tác giả là bảo hộ tự động. Các tác phẩm trong môi trường kỹ thuật số chỉ sau khi dược hình thành dưới một dạng hinhd thức nhất định có thể phân biệt được, thì tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả mới đương nhiên được hưởng các quyền tác giả đối với tác phẩm đó, đòng thời các quyền này được pháp luật ghi nhận và bảo hộ.

Thứ ba, bảo hộ quyền tác giả mang tính lãnh thổ. Sự phát triển của môi trường kỹ thuật số ranh giới lãnh thổ quốc gia trở nên khó xác định bởi vậy mà hầu hết các quốc gia đã xem xét đến tính chất của hành vi xâm phạm không còn là nơi xảy ra hành vi xâm phạm nữa mà dự trên đối tượng mà hành vi đó hướng tới. Hàn vi bị xem xét cũng bị coi là xảy ra tại nước nội tại nếu hành vi đó xảy ra trên môi trường viễn thông và mạng internet mà người tiêu dùng hoặc người khai thác, sử dụng nội dung thông tin số tại nước đó.

Thú tư, đối tượn được bảo hộ trong môi trường kỹ thuật số là những tác phẩm đặc thù được mã hóa hoặc được trực tiếp tạo ra dựa trên các thiết bị kỹ thuật số. Các dạng tác phẩm số này giúp các tác giả có thể phân phối đến người dủng với số lượng lớn, chi phí rẻ, …Các tác phẩm kỹ thuật số có thể tiếp cận tới người dùng một cách nhanh chóng dễ dàng bởi chúng mang những đặc điểm như gọn nhẹ, dễ nhân bản, lưu trữ trao đổi thông qua các thiết bị kỹ thuật số.

3. Đối tượng bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số

Sự ra đời của môi trường kỹ thuật số cho phép tác giả có thể thể hiện, lưu trữ, truyền tải các tác phẩm của mình dưới dạng hình thức vật chất nhất định như sách, báo, tranh, ảnh,… hoặc thông qua hình thức số hóa tác phẩm.

Đối tượng bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số được hiểu là tác phẩm hưng những tác phẩm đó được thể hiện dữ liệu dưới dạng số hóa với một vài hình thức truyền tải tác phẩm và cách thức bảo hộ đặc thù. Do đó, đối tượng bảo hộ quyền tac giaqr trong môi trường kỹ thuật số có thể xem xét dựa trên ba lĩnh vực: tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.

Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam hiện hành cũng đã cho chương trình máy tính và ưu tập dữ liệu vào đối tượng được bảo hộ tương tự như quy định tại Điều 4 và 5 Hiệp ước WCT. Tuy nhiên, có thể thấy quy định của pháp luật Việt Nam mới chỉ liệt kê ra các loại hình tồn tại chung của các phẩm mà chưa có quy định cụ thể nào cho các trường hợp tác phẩm tồn tại dưới dạng dữ liệu kỹ thuật số.

Tuy nhiên, có thể hiểu rằng đối tượng bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số là những tác phẩm được số hóa hoặc tồn tại dưới dạng các dữ liệu điện tử và sử dụng thể hiệ thông qua các thiết bị điện tử như máy tính, điện thoại, máy chiếu, … Theo đó các tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình, tác phẩm báo trí, tác phẩm âm nhạc có thể là những tác phẩm được số hóa để hoặc đối với các tác phẩm sân khấu, điện ảnh cần phải ghi âm, ghi hình để có thẻ sử dụng trong môi trường kỹ thuật số.

Trên đây là bài viết “Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số”mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Phân biệt quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả

Trong bối cảnh kinh tế tri thức ngày càng phát triển, việc phân biệt quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả trở nên cần thiết. Mặc dù cả hai đều bảo vệ quyền lợi cho tác giả, người biểu diễn và nhà sản xuất,.. nhưng chúng lại có những đặc điểm riêng biệt. Sự hiểu biết về các khía cạnh khác nhau của hai loại quyền này sẽ giúp các chủ thể thực hiện quyền lợi của mình một cách hiệu quả hơn. Bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn.

1. Điểm giống nhau giữa quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả.

  • Phạm vi điều chỉnh: Cả hai đều thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và các văn bản pháp lý liên quan.
  • Đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ: Cả quyền tác giả và quyền liên quan đều là đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ.
  • Quản lý: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm quản lý cả hai loại quyền này.
  • Nhà nước công nhận và bảo hộ: Cả hai quyền đều được Nhà nước công nhận và bảo hộ theo quy định pháp luật.
  • Hỗ trợ tài chính: Nhà nước có chính sách hỗ trợ tài chính cho việc tạo ra, nhận chuyển giao và khai thác quyền tác giả cũng như quyền liên quan nhằm phục vụ lợi ích công cộng.
  • Biện pháp tự bảo vệ: Tổ chức và cá nhân có quyền áp dụng các biện pháp pháp lý để tự bảo vệ quyền lợi của mình trong cả hai lĩnh vực này.
Phân biệt quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả

2. Điểm khác nhau giữa quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả

Tiêu chíQuyền tác giảQuyền liên quan
  Căn cứ phát sinh, xác lập quyền  Phát sinh khi tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.   (Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Luật sở hữu trí tuệ 2022)    Phát sinh khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả.   (Căn cứ theo khoản 2 Điều 6 Luật sở hữu trí tuệ 2022)
  Đối tượng được bảo hộCác loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả, bao gồm:   (1) Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:   – Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;   – Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;   – Tác phẩm báo chí;   – Tác phẩm âm nhạc;   – Tác phẩm sân khấu;   – Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự;   – Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng;   – Tác phẩm nhiếp ảnh;   – Tác phẩm kiến trúc;   – Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;   – Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;   – Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.   (2) Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh. . (Căn cứ theo Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ 2022)  – Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài;   – Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam;   – Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ;   – Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng được bảo hộ;   – Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên . – Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam;   – Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.   – Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam;   – Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.   (Căn cứ theo Điều 17 Luật sở hữu trí tuệ 2022)  
  Chủ thể được bảo hộTổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả.   (Căn cứ theo Điều 13 Luật sở hữu trí tuệ 2022)Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền liên quan, bao gồm: – Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật; – Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu quyền liên quan. – Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác. – Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng.   (Căn cứ theo Điều 16 Luật sở hữu trí tuệ 2022)  
  Nội dung bảo hộ  Quyền nhân thân và quyền tài sản.  Chủ yếu là quyền tài sản, chỉ có người biểu diễn có quyền nhân thân.  
  Điều kiện bảo hộ  Có tính nguyên gốc; được định hình dưới một dạng vật chất nhất định; trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học; không thuộc các đối tượng không thuộc quyền bảo hộ.    Có tính nguyên gốc, phải có dấu ấn sáng tạo của chủ thể liên quan và không gây phương hại đến quyền tác giả.
  Thời hạn bảo hộ    Các quyền nhân thân: bảo hộ vô thời hạn trừ quyền công bố tác phẩm; -Các quyền tài sản: Có thời hạn bảo hộ như sau:   -Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh: Thời hạn bảo hộ là 75 năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên.   -Tác phẩm còn lại: Có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết; trong trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết.   (Căn cứ theo Điều 27 Luật sở hữu trí tuệ 2022)    -Quyền của người biểu diễn: năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn được định hình . -Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình: năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm công bố hoặc năm mươi năm kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu bản ghi âm, ghi hình chưa được công bố.   -Quyền của tổ chức phát sóng: năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực hiện.   (Căn cứ theo Điều 27 Luật sở hữu trí tuệ 2022)  

Trên đây là bài viết “Phân biệt quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả”mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Các trường hợp tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả độc lập với nhau

Quyền tác giả là một khía cạnh quan trọng trong lĩnh vực sáng tạo, bảo vệ những nỗ lực và công sức của những người tạo ra tác phẩm. Quyền tác giả không chỉ bảo vệ những nỗ lực đó mà còn xác định ai có quyền kiểm soát và khai thác các tác phẩm. Tuy nhiên, một câu hỏi thường đặt ra là: quyền tác giả thuộc về ai? Là tác giả trực tiếp thực hiện sáng tạo hay công ty?. Bài viết “Các trường hợp tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả độc lập với nhau” của VCD dưới đây sẽ giúp bạn.

  1. Xác định mối quan hệ giữa tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả?

Tác phẩm là kết tinh sức lao động sáng tạo của tác giả, do vậy các quyền của tác giả đối với tác phẩm được pháp luận ghi nhận và bảo hộ. Quyền tác giả đối với tác phẩm được coi là một quyền tài sản và nằm trong phạm vi các loại tài sản được quy định trong Bộ luật dân sự Việt Nam 2015.

Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2022 quy định quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm được phát sinh kể từ thời điểm tác phẩm được sáng tạo dưới hình thức và vật chất nhất định. Tác giả là người trực tiếp tạo ra tác phẩm còn chủ sở hữu quyền tác giả là cá nhân, tổ chức nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản quy định tại Khoản 3 Điều 19 và Khoản 1 Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ.

Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ một chủ thể nào đó chứng minh được mình đang có caqsc quyền tài sản thuộc quyền tác giả sẽ là chủ sở hữu của quyền tác giả. Một nguyên tắc chung, người sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu của tác phẩm trừ trường hợp có sự thỏa thuận khác.

Công ước Berne quy định cho pháp luật của mỗi nước thành viên quyết định ai là tác giả ai là chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm. Theo Điều 15 Công ước này quy định một cá nhân hay một tổ chức có ghi tên trên tác phẩm theo thông lệ được xem là tác giả trừ khi có bằng chứng ngược lại trong trường hợp này tác giả và chủ sở hữu là một. Tuy nhiên, vẫn có những ngoại lệ nhất định để tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả là hai chủ thể độc lập và tách biệt.

Các trường hợp tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả độc lập với nhau

2. Các trường hợp tác giả và chủ sở hữu độc lập và tách biệt với nhau?

Một số trường hợp mà trong đó chủ sở hữu quyền tác giả không đồng thời là tác giả:

Tác phẩm được tạo ra theo nhiệm vụ được giao:

Trước hết giữa tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả tồn tại mối quan hệ thông qua Hợp đồng lao động được ký kết. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay về quyền tác giả thì pháp luật thừa nhận nguyên tắc chung là chủ sở hữu quyền tác giả chính là người sáng tạo ra tác phẩm tức là người lao động đã trực tiếp tại ra tác phẩm trừ trường hợp họ sáng tạo theo nhiệm vụ được giao. Việc giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm phải được thê hiện bằng một văn bản cụ thể. Như vậy một tác phẩm được tạo ra theo nhiệm vụ đượ giao thì người sáng tạo ra tác phẩm đó vẫn được công nhận là tác giả nhưng chủ sở hữu quyền tác giả lại là cá nhân, cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo cho tác giả.

Tác phẩm được tạo ra thông qua hợp đồng thuê sáng tạo:

Khác với trường hợp trên tác giả sáng tạo ra tác phẩm là thành viên của một cơ quan, tổ chức giữa các bên có hình thành mối quan hệ lao động còn ở đây chỉ duy nhất có hợp đồng thuê sáng tạo được ký kết giữa các bên. Do đó, theo hợp đồng thuê sáng tạo tác giả sẽ tạo ra tác phẩm theo yêu cầu của chủ thể phía bên kia và được nhận một khoản tiền thù lao theo mức các bên thỏa thuận. Hệ thống pháp luật Việt Nam thừa nhận nguyên tắc người tạo ra tác phẩm trong hợp đồng thuê sáng tạo được ghi nhận là tác giả còn các quyền tài sản sẽ thuộc bên thuê sáng tạo hay bên giao việc nếu không có thỏa thuận khác.

Chuyển giao quyền tác giả:

Một trong những quyền của chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm là khai thác tác phẩm theo các cách thức khác nhau. Việc chuyển giao quyền tác giả của chủ sở hữu quyền tác giả thường được tiến hành theo cách thức chuyển nhượng quyền tác giả và chuyển nhượng quyền sử dụng quyền tác giả. Hợp đồng chuyển giao quyền tác giả là hợp đồng chuyển giao toàn bộ hay một phần quyền tác giả từ chủ thể này sang chủ thể khác. Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả theo quy định của hầu hết hệ thống pháp luật là phải được dưới hình thức văn bản phải có đầy đủ chữ ký của các bên. Theo quy định tại Điều 48 Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam thì Hợp đồng chuyển nhượng phải được lập thành văn bản. Trong đó các quyền tài sản và quyền nhân thân như quyền công bố hoặc cho phép người khác công bố là đối tượng có thể chuyển giao.

Trên đây là bài viết “Các trường hợp tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả độc lập với nhau

”mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Pháp luật Việt Nam có bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm do trí tuệ nhân tạo tạo ra không?

Trong bối cảnh công nghệ ngày càng phát triển, trí tuệ nhân tạo (AI) đã trở thành một công cụ mạnh mẽ trong việc sáng tạo ra các tác phẩm nghệ thuật, âm nhạc và văn học. Sự bùng nổ của AI đã đặt ra nhiều câu hỏi về quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt là quyền tác giả đối với những tác phẩm do nó tạo ra. Vậy, háp luật Việt Nam có bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm do trí tuệ nhân tạo tạo ra không?. Bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn.

1. Khái quát về Trí tuệ nhân tạo

Theo John McCarrthy của Viện công nghệ Massachusetts (MIT) giải thích thuật ngữ trí tuwj nhân tạo như sau: “Đó là khoa học và kỹ thuật tạo ra máy móc thông minh, đặc biệt là các chương trình máy tính thông minh. Nó liên quan đến những nhiệm vụ tương tự như sử dụng máy tính để hiểu trí thông minh của con người”.

Hiểu một cách đơn giản nhất, trí tuệ nhân tạo là “trí thông minh” của máy tính do con người lập trình để giúp máy tính có thể mô phỏng trí tuệ con người và bắt chước hoạt động của họ. Thuật ngữ này cũng có thể được áp dụng cho bất kỳ máy móc nào thể hiện những đặc điểm liên quan đến trí óc con người như học tập, ra quyết định hay giải quyết các vấn đề. Để thực hiện những hoạt động mô phỏng trí óc này, ở trí tuệ nhân tạo có sự kết hợp giữa khoa học máy tính và bộ dữ liệu mạnh mẽ.

Thông thường trí tuệ nhân tạo được chia thành 3 loại:

  • Trí tuệ nhân tạo hẹp (Narrow AI): là một loại trí tuệ nhân tạo được thết kế để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể hoặc một tập hợp hẹp các nhiệm vụ.
  • Trí tuệ nhân tạo mạnh (General AI): là một dạng trí tuệ nhân tạo có khả năng hiểu và thực hiện một loạt các nhiệm vụ tương tự như con người, đặc biệt là khả năng tư duy, tự học và áp dụng kiến thức vào tình huống mới.
  • Trí tuệ nhân tạo siêu việt (Superintelligence): đây là một dạng trí tuệ nhân tạo vượt xa trí tuệ con người. Nó đại diện cho một hệ thống trí tuệ nhân tạo có khả năng thông minh tuyệt đối và vượt trội so với khả năng của con người trong mọi khía cạnh.
có bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm do trí tuệ nhân tạo tạo ra không

2. Điều kiện để được bảo hộ quyền tác giả

Theo Công ước Berne và quy định tại Khoản 7 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, khái niệm “tác phẩm” được định nghĩa là “sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học được thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.” Đồng thời, Khoản 3 Điều 14 quy định rằng tác phẩm được bảo hộ “phải do tác giả trực tiếp sáng tạo ra bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.”

Được thể hiện dưới một hình thức nhất định:

Pháp luật ghi nhận rằng Quyền tác giả chỉ được xác lập khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định như dạng ghi âm, ghi hình, viết lại, được đọc lên,… Do vậy, nếu kết quả sáng tạo nếu mới chỉ dừng lại ở mặt ý tưởng trong đầu tác giả, chưa được thể hiện ra bên ngoài bằng một hình thức vật chất thì không thể được coi là một tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả.

Là kết quả của hoạt động sáng tạo tinh thần:

Tác phẩm để được bảo hộ quyền tác giả phải dựa trên quá trình suy nghĩ, tìm hiểu, sáng tạo, phản ánh tư tưởng, tình cảm của người sáng tác. Nói cách khác, tác phẩm phải là sản phẩm sáng tạo mang giá trị nội dung và tinh thần của tác giả.

Tác phẩm phải mang tính nguyên gốc:

“Tính nguyên gốc” (originality) đòi hỏi tác phẩm phải do tác giả độc lập và trực tiếp sáng tạo ra mà không sao chép từ chủ thể khác. Tính nguyên gốc không yêu cầu tác phẩm phải có giá trị nội dung cao, hoặc chất lượng nghệ thuật độc đáo, nhưng cần có tạo ra dấu ấn riêng của tác giả qua nội dung hoặc hình thức thể hiện tác phẩm.

3. Pháp luật Việt Nam có bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm do trí tuệ nhân tạo tạo ra không?

AI, thực chất là một sản phẩm trí tuệ do con người tạo ra, phát triển qua các hình thức robot hoặc máy móc hữu hình khác, nhằm giảm thiểu sức lao động cho con người. Các ứng dụng của AI, như robot quét nhà hay robot chơi cờ, thực hiện công việc một cách rập khuôn theo thiết lập của con người.

Căn cứ theo khoản 1, 2 và 6 Điều 4 Luật ở hữu trí tuệ quy định:

Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.

2. Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

6. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ là chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ.

….

Thêm vào đó tại Điều 13 Luật sở hữu trí tuệ hiện hành quy định về chủ thể quyền tác giả bao gồm: Tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Dựa vào các quy định trên cho thấy pháp luật Việt Nam chỉ xác định các chủ thể quyền tác giả là cá nhân và tổ chức, mà chưa công nhận trí tuệ nhân tạo (AI) là một chủ thể có quyền tác giả.

Do đó, các tác phẩm được tạo ra bởi trí tuệ nhân tạo tại Việt Nam chưa được bảo hộ quyền tác giả. Điều này có nghĩa là các sản phẩm sáng tạo do AI tạo ra không được công nhận quyền sở hữu trí tuệ.

Trên đây là bài viết “Pháp luật Việt Nam có bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm do trí tuệ nhân tạo tạo ra không?”mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Đăng ký bản quyền tác giả cho lịch giấy

Lịch giấy, với thiết kế đa dạng và bắt mắt, là sản phẩm thể hiện dấu ấn cá nhân của người sáng tạo. Tuy nhiên, tình trạng sao chép trái phép các thiết kế lịch đang ngày càng phổ biến, gây thiệt hại nghiêm trọng cho quyền lợi của các nhà thiết kế. Trong bối cảnh đó, việc hiểu rõ về bản quyền lịch giấy và tầm quan trọng của việc đăng ký bản quyền là rất cần thiết. Bài viết “Đăng ký bản quyền tác giả cho lịch giấy” của VCD dưới đây sẽ giúp bạn.

1. Lịch giấy có phải là tác phẩm được bảo hộ Bản quyền?

Lịch giấy là một sản phẩm in ấn không chỉ giúp theo dõi thời gian và ngày tháng trong năm mà còn đóng vai trò như một vật dụng trang trí hấp dẫn và hiệu quả quảng cáo. Khi được in thêm logo công ty, lịch giấy có thể truyền tải hình ảnh thương hiệu một cách mạnh mẽ. Sản phẩm này thường được thiết kế dưới dạng các tờ lịch rời hoặc liền nhau, in trên giấy và có nhiều hình thức khác nhau, như lịch để bàn, lịch bloc, và lịch treo tường.

Bản quyền, hay quyền tác giả, là một khái niệm pháp lý quan trọng nhằm bảo vệ quyền lợi của người sáng tạo đối với các tác phẩm trí tuệ mà họ sản xuất. Nói cách khác, khi bạn sáng tạo ra một tác phẩm như bài hát, bài thơ, bức tranh, chụp hình ảnh, một đoạn video, một phần mềm,…bạn đăng ký bản quyền và sẽ được pháp luật bảo vệ quyền sở hữu tác phẩm đó.

Theo Luật Sở hữu trí tuệ lịch có thể được phân loại vào nhóm “Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng”  theo quy định tại Điều 14.1 của Luật Sở hữu trí tuệ và Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP vì các lý do sau:

Tính năng hữu ích: Lịch bàn được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối và bố cục, phục vụ mục đích xem và theo dõi thời gian.

Gắn liền với đồ vật hữu ích: Lịch bàn có thể kết hợp với các sản phẩm như quyển lịch, ghi nhớ để bàn và có thể được sản xuất thủ công hoặc công nghiệp hàng loạt.

Thiết kế đồ họa và mỹ thuật: Lịch bàn có thể bao gồm thiết kế đồ họa (như biểu trưng, bộ nhận diện, bao bì) hoặc thiết kế nội thất, mang tính mỹ thuật cao.

Yếu tố mỹ thuật: Lịch bàn được thể hiện dưới dạng tạo dáng sản phẩm có tính mỹ thuật, không dễ dàng tái tạo đối với người có hiểu biết trung bình trong lĩnh vực này. Lưu ý rằng yếu tố tạo dáng bên ngoài không được bảo hộ nếu nó là yêu cầu thiết yếu để thực hiện chức năng của sản phẩm.

Chứa hình ảnh có bản quyền: Lịch bàn có thể bao gồm các hình ảnh có bản quyền, tăng giá trị cho tác phẩm.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng quyền tác giả chỉ bảo hộ hình thức của tác phẩm, tức là cách bài trí, bố cục và hình dạng của lịch bàn, mà không bảo hộ nội dung. Do đó, nếu có người khác sử dụng thông tin về ngày tháng để tạo ra lịch bàn của họ, điều này sẽ không ảnh hưởng đến quyền tác giả của chủ sở hữu lịch bàn khác.

Đăng ký bản quyền tác giả cho lịch giấy

2. Hồ sơ đăng ký bản quyền lịch giấy

Theo Điều 49.2 của Luật Sở hữu trí tuệ, việc nộp hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả không phải là thủ tục bắt buộc để hưởng quyền tác giả. Điều này có nghĩa là quyền tác giả đối với tác phẩm lịch bàn vẫn phát sinh mà không cần đăng ký.Tuy vậy, đăng ký quyền tác giả cho lịch bàn được thực hiện với mục đích ngăn chặn các hành vi xâm phạm tác phẩm lịch bàn như: ăn trộm, sao chép, lạm dụng, trưng bày, phân phối trái phép lịch bàn. Việc ghi nhận tên các tác giả trên giấy đăng ký quyền tác giả cũng là cơ sở pháp lý quan trọng chứng minh quyền của tác giả đối với tác phẩm lịch bàn, bảo vệ lợi ích của người sáng tạo khi có các tranh chấp về quyền tác giả hay có các hành vi vi phạm xảy ra.

Hồ sơ đăng ký quyền tác giả cho lịch bàn bao gồm các tài liệu sau:

  • Tờ khai đăng ký quyền tác giả: Điền theo mẫu quy định, phải có chữ ký hoặc của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, hoặc chủ sở hữu quyền liên quan.
  • Bản sao tác phẩm: Gửi 02 bản tác phẩm đăng ký, bao gồm cả bản điện tử. Mỗi bản phải được in trên giấy A4 và có chữ ký hoặc dấu của tác giả, chủ sở hữu.
  • Giấy ủy quyền: Cần có giấy ủy quyền cho VCD để thực hiện thủ tục đăng ký.
  • Giấy tờ pháp lý: Cung cấp 01 bản sao CCCD/CMND/ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập hoặc Quyết định thành lập.
  • Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn: Bao gồm:
  • Giao nhiệm vụ.
  • Hợp đồng sáng tạo (bản gốc hoặc bản sao có công chứng, chứng thực).
  • Văn bản thừa kế (có công chứng, chứng thực).
  • Hợp đồng chuyển giao quyền tác giả.
  • Cam đoan của tác giả: Nếu tác giả không phải là chủ sở hữu quyền tác giả, cần có văn bản cam đoan tự sáng tạo và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung này.
  • Văn bản đồng ý của đồng tác giả: Nếu tác phẩm có nhiều tác giả, cần có văn bản đồng ý của tất cả các đồng tác giả.
  • Văn bản đồng ý của đồng chủ sở hữu: Nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung, cần có văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu.
  • Sự đồng ý của người có hình ảnh: Nếu tác phẩm sử dụng hình ảnh của người khác, cần có sự đồng ý bằng văn bản của người đó theo quy định của pháp luật.

Trên đây là bài viết “Đăng ký bản quyền tác giả cho lịch giấy” mà VCD gửi đếnbạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Quyền nhân thân của tác giả có được chuyển giao hay không?

Tác giả không chỉ là người sáng tạo ra tác phẩm, mà còn là người gắn bó sâu sắc với những giá trị mà tác phẩm thể hiện. Quyền nhân thân của tác giả, bao gồm quyền được ghi danh và bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ danh dự và uy tín của người sáng tạo. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là liệu quyền này có thể được chuyển nhượng hay không?. Bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn.

1. Quyền nhân thân là gì?

Xét theo khía cạnh pháp luật, nhân thân là một trong những quyền dân sự gắn liền với bản thân mỗi người. Nhân thân được hình thành, phát sinh, thay đổi và chấm dứt thông qua các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các ví dụ điển hình bao gồm việc khai sinh, kết hôn, khai tử, xác định quốc tịch, cũng như các quan hệ như cha con, vợ chồng, họ tên, quê quán và dân tộc.

Quyền nhân thân là một khái niệm quen thuộc, được áp dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Pháp luật cũng đã quy định rõ ràng về quyền này. Cụ thể, theo khoản 1 Điều 25 Bộ luật Dân sự 2015, quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân và không thể chuyển nhượng cho người khác, trừ khi có quy định khác trong luật liên quan.

Quyền nhân thân được thể hiện qua các đặc điểm cơ bản sau:

  • Bộ phận của quyền dân sự: Quyền nhân thân là một phần của quyền dân sự và thuộc về cá nhân.
  • Giá trị tinh thần: Quyền nhân thân luôn hướng tới những giá trị tinh thần không thể định giá.
  • Không thể chuyển nhượng: Quyền nhân thân không thể chuyển giao cho người khác.
Quyền nhân thân của tác giả có được chuyển giao hay không

2. Quyền nhân thân của tác giả có được chuyển giao hay không?

Pháp luật sở hữu trí tuệ 2022 tại Điều 19 quy định về quyền nhân thân của tác giả bao gồm:

Quyền nhân thân bao gồm:

1. Đặt tên cho tác phẩm.

Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này;

2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;

4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Chuyển giao, hay còn gọi là chuyển nhượng quyền tác giả, được hiểu là việc chủ sở hữu quyền tác giả đồng ý chuyển giao quyền công bố tác phẩm và quyền tài sản cho tổ chức hoặc cá nhân khác thông qua hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan (Khoản 1 Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ). Bên canh đó, Khoản 2 Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ quy định rằng: “Tác giả không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19, trừ quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này”.

Như vậy,  trong số các quyền nhân thân của quyền tác giả, chỉ có quyền công bố tác phẩm là có thể chuyển nhượng. Những quyền nhân thân khác vẫn giữ nguyên quyền lợi thuộc về tác giả và không được chuyển giao.

Cũng theo quy định này thì người biểu diễn cũng sẽ không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật này là:

  • Được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát sóng cuộc biểu diễn;
  • Bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.

3. Quyền nhân thân được bảo hộ bao lâu?

Căn cứ theo Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có quy định về thời hạn bảo hộ quyền nhân thân của tác giả như sau:

Quyền nhân thân được bảo hộ vô thời hạn:

  • Quyền đặt tên cho tác phẩm;
  • Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
  • Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm.

Quyền nhân thân bảo hộ có thời hạn:

  • Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh.
  • Trừ trường hợp tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại trên có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;
  • Thời hạn bảo hộ các tác phẩm trên chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

Trên đây là bài viết “Quyền nhân thân của tác giả có được chuyển giao hay không? mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Đạo nhạc là gì? Đạo nhạc sẽ bị xử phạt như thế nào?

Trong nền âm nhạc hiện đại, vấn đề đạo nhạc đang trở thành một trong những chủ đề gây tranh cãi nhất. Đạo nhạc không chỉ đơn thuần là việc sao chép giai điệu hay lời bài hát, mà còn liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ và sự công bằng trong sáng tạo nghệ thuật. Hành vi này không chỉ ảnh hưởng đến các nghệ sĩ và nhà sản xuất mà còn tác động đến toàn bộ ngành công nghiệp âm nhạc. Vậy Đạo nhạc là gì? Đạo nhạc sẽ bị xử phạt như thế nào? Bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn.

1. Đạo nhạc là gì?

Theo nghĩa Hán Việt, “nhạc” được hiểu là âm nhạc, một hình thức nghệ thuật sử dụng âm thanh để truyền đạt ý nghĩa. Ngược lại, “Đạo” ám chỉ hành động ăn cắp. Do đó, “đạo nhạc” là hành vi lấy âm nhạc của người khác và biến nó thành tác phẩm của chính mình.

Căn cứ vào khoản 4 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định rằng:

Tác giả là người trực tiếp sáng tạo tác phẩm. Trường hợp có từ hai người trở lên cùng trực tiếp sáng tạo tác phẩm với chủ ý là sự đóng góp của họ được kết hợp thành một tổng thể hoàn chỉnh thì những người đó là các đồng tác giả.

Theo đó, quyền tác giả đối với tác phẩm bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản được quy định cụ thể tại khoản 5 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022

Quy định pháp luật về bản quyền không đưa ra khái niệm cụ thể về hành vi đạo tác phẩm cũng như căn cứ để xác định một tác phẩm có bị đạo lại từ tác phẩm khác hay không. Tuy nhiên, có thể hiểu rằng “đạo” là hành vi sao chép một phần nội dung của tác phẩm đã tồn tại trước đó. Do đó có thể dựa trên hai điều kiện cơ bản để xác định hành vi “Đạo nhạc” bao gồm:

  • Sử dụng, sao chép (bắt chước): Hành vi này liên quan đến việc sử dụng một phần hoặc toàn bộ tác phẩm của tác giả khác. Trong lĩnh vực âm nhạc, việc sử dụng bất kỳ giai điệu hoặc mẫu nào tương tự từ tác phẩm khác đều có thể bị coi là “Đạo nhạc”.
  • Tạo ấn tượng về tác phẩm gốc: Nếu sao chép hoặc bắt chước một phần tác phẩm mà không làm người khác tin rằng bạn đã sáng tác tác phẩm gốc, thì đó không được xem là “Đạo nhạc”. Điều này yêu cầu bạn phải thể hiện rõ rằng bạn đã sử dụng tác phẩm của người khác, thông qua việc trích dẫn. Sau khi trích dẫn, bạn cũng cần có sự đồng ý từ tác giả của tác phẩm gốc.
Đạo nhạc là gì

2. Mức xử phạt đối với hành vi đạo nhạc

 Xử lý vi phạm hành chính: Theo quy định của Điều 18 trong Nghị định 131/2013/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến quyền tác giả và quyền liên quan, việc sao chép tác phẩm mà không có sự cho phép từ chủ sở hữu quyền tác giả sẽ bị xử phạt như sau:

  “1. Người vi phạm sẽ phải đối mặt với mức phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được sự cho phép từ chủ sở hữu quyền tác giả.

   Ngoài việc áp dụng mức phạt nêu trên, để khắc phục hậu quả, người vi phạm sẽ bị buộc phải loại bỏ bản sao tác phẩm vi phạm trong các hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số, hoặc buộc phải tiêu hủy tài sản vi phạm.”

Trong trường hợp xem xét trách nhiệm hình sự: Theo quy định tại Điều 225 trong Bộ luật hình sự năm 2015 liên quan đến tội xâm phạm quyền tác giả và quyền liên quan, việc sao chép tác phẩm, bản ghi âm, hoặc bản ghi hình với mục đích thu lợi bất chính sẽ chịu hình phạt như sau:

“Tùy theo từng tình huống cụ thể, hành vi sao chép tác phẩm, bản ghi âm, hoặc bản ghi hình để thu lợi bất chính có thể bị xử phạt mức tiền từ vài triệu đồng đến 3.000.000 đồng hoặc bị xử phạt cải tạo không giam giữ trong khoảng từ vài tháng đến 03 năm tù.”

3. Tại sao cần xử lý hành vi đạo nhạc

Hành vi đạo nhạc vi phạm quyền của người sáng tạo, đánh cắp công sức và tài năng của họ. Quyền tác giả không chỉ bảo vệ tác phẩm mà còn khuyến khích nghệ sĩ sáng tạo các tác phẩm mới và độc đáo, vì họ biết công trình của mình được bảo vệ và có thể mang lại lợi nhuận.

Bảo vệ quyền tác giả cũng duy trì sự đa dạng trong âm nhạc, ngăn chặn việc sao chép dễ dàng, từ đó thúc đẩy sáng tạo. Đồng thời, quyền này bảo vệ nguồn thu nhập của nghệ sĩ, giúp họ tránh mất mát tài chính do việc đạo nhạc.

Xử lý hành vi đạo nhạc gửi thông điệp rõ ràng rằng ăn cắp không được chấp nhận, thúc đẩy sự chuyên nghiệp trong ngành. Điều này cũng bảo vệ danh tiếng và nguồn gốc của tác phẩm, tránh hiểu lầm về ai là người sáng tạo.

Cuối cùng, việc tuân thủ quy định về bản quyền không chỉ cải thiện chất lượng tác phẩm mà còn đảm bảo sự công bằng trong ngành công nghiệp âm nhạc, đồng thời thể hiện cam kết của Việt Nam trong việc bảo vệ quyền tác giả theo tiêu chuẩn quốc tế.

Trên đây là bài viết “Đạo nhạc là gì? Đạo nhạc sẽ bị xử phạt như thế nào? ”mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Hát chế lời Quốc ca bị xử phạt thế nào?

Quốc ca không chỉ là một bài hát, mà còn là biểu tượng thiêng liêng của lòng yêu nước và tự hào dân tộc. Ở Việt Nam, “Tiến quân ca” mang trong mình trọng trách cao cả, gắn liền với lịch sử và văn hóa của đất nước. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện đại, việc chế lời hoặc xúc phạm đến Quốc ca có thể dẫn đến những hệ lụy pháp lý nghiêm trọng. Vì vậy, việc hiểu rõ về quy định pháp luật liên quan đến hành vi này là rất cần thiết. bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn.

1. Quốc ca Việt Nam là bài hát nào?

Theo quy định tại Điều 13 của Hiến pháp 2013, Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chính là bài “Tiến quân ca,” bao gồm cả phần nhạc và lời của tác phẩm này.

Quốc ca là một phần quan trọng trong văn hóa và bản sắc dân tộc của mỗi quốc gia. Bài hát “Tiến Quân Ca” ra đời tháng 10/1944 được sáng tác bởi nhạc sĩ Văn Cao. Năm 2016, thực hiện tâm nguyện của cố nhạc sĩ Văn Cao, vợ và 5 người con của ông đã cùng ký tên hiến tặng cả nhạc và lời bài “Tiến quân ca” cho Nhà nước. Bộ Văn hóa được giao là cơ quan quản lý bài Tiến quân ca, có trách nhiệm gìn giữ và phát huy giá trị ca khúc này.

 Bài hát không chỉ thể hiện lòng yêu nước mà còn gợi nhắc về lịch sử đấu tranh giành độc lập của dân tộc.Vì là tác phẩm âm nhạc nên Quốc ca Việt Nam (gồm cả phần nhạc và phần lời) được bảo hộ pháp lý về quyền tác giả ở 179 quốc gia thành viên của Công ước Berne gồm cả Việt Nam và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam với tư cách là một tác phẩm văn học nghệ thuật.Việc biểu diễn Quốc ca thường diễn ra trong các sự kiện quan trọng, như lễ khai mạc các sự kiện thể thao, lễ kỷ niệm quốc gia, hoặc trong các buổi lễ chính thức, thể hiện niềm tự hào và lòng trung thành với Tổ quốc.

Hát chế lời Quốc ca bị xử phạt thế nào?

2. Quy định về thực hiện quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến Quốc ca

Pháp luật Sở hữu trí tuệ quy định quyền tác giả với tác phẩm âm nhạc phát sinh từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không bắt buộc đăng ký hay công bố. Một tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác có hoặc không có lời, không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn.

 Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Quyền sở hữu bản ghi (quyền liên quan đến quyền tác giả) là quyền của tổ chức, cá nhân với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng,…

Gia đình cố nhạc sĩ đã hiến tặng bản Tiến quân ca cho nhà nước thuộc sở hữu Nhà nước và toàn dân do đó mọi công dân Việt Nam đều có quyền làm bản sao, phân phối, biểu diễn trước công chúng, truyền đạt đến công chúng.

Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 7 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi năm 2009 và 2022), việc thực hiện quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến Quốc ca, Quốc kỳ và Quốc huy phải tuân thủ các quy định sau:

Về phạm vi và thời hạn bảo hộ: Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ chỉ có thể thực hiện quyền của mình trong giới hạn và thời gian được bảo vệ theo luật.

Không xâm phạm lợi ích: Việc thực hiện quyền sở hữu trí tuệ không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, hoặc quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác. Điều này có nghĩa là việc sử dụng Quốc ca phải diễn ra một cách tự do và không bị ngăn cản.

Về quyền hạn chế: Trong trường hợp cần thiết để đảm bảo quốc phòng, an ninh, hoặc các lợi ích khác của Nhà nước và xã hội, Nhà nước có quyền cấm hoặc hạn chế chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền của họ. Đồng thời, Nhà nước có thể yêu cầu chủ thể cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng một hoặc một số quyền của mình với các điều kiện phù hợp.

Như vậy, việc thực hiện quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến Quốc kỳ, Quốc huy và Quốc ca phải đảm bảo không được ngăn chặn hay cản trở việc phổ biến và sử dụng các biểu tượng này. Điều này thể hiện sự tôn trọng và khuyến khích việc sử dụng chúng trong các hoạt động văn hóa, chính trị và xã hội, đồng thời bảo vệ bản sắc và lòng tự hào dân tộc.

3. Hát chế lời Quốc ca bị xử phạt thế nào?

Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca được quy định tại Điều 315 Bộ luật Hình sự 2015 cụ thể như sau:

Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca

Người nào cố ý xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Theo đó, người nào có hành vi chế lời Quốc ca Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xúc phạm Quốc ca.Tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc sẽ áp dụng các hình thức phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 03 năm, phạt tù đến 03 năm.

Trên đây là bài viết “Hát chế lời Quốc ca bị xử phạt thế nào? ”mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Phân biệt đạo văn và xâm phạm quyền tác giả

Việc sử dụng tác phẩm của người khác ngày càng trở nên phổ biến và thuận tiện hơn. Tuy nhiên, điều này cũng dẫn đến những vấn đề về đạo đức và pháp lý, đặc biệt là hai khái niệm quan trọng: đạo văn và xâm phạm quyền tác giả. Mặc dù có sự liên quan, hai khái niệm này có những đặc điểm riêng biệt cần được hiểu rõ. Bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn.

1. Đạo văn

Khái niệm: Theo các từ điển tiếng Việt, đạo có nghĩa là lấy hoặc căn bản sáng tác của người khác làm thành của mình. Đạo văn là việc sử dụng có hoặc không có chủ ý của tác giả các sản phẩm học thuật về các câu văn, đoạn văn, bài viết, số liệu, hình ảnh, thông tin và ý tưởng của người khác vào các sản phảm của mình mà không dùng những chỉ dẫn, thừa nhận tác giả của những nội dung đã sử dụng.

Hiểu một cách đơn giản đạo văn là hành vi sử dụng hoặc sao chép ý tưởng hoặc tác phẩm của người khác và giả vờ rằng bạn đã nghĩ ra nó hoặc tạo ra nó.

Bản chất của đạo văn: Sao chép ý tưởng hoặc trích dẫn ý của người khác mà giả bộ là của mình.

Quy tắc điều chỉnh: Thường được xử lý bởi các trường đại học, viện nghiên cứu hoặc các cơ sở giáo dục đào tạo liên quan đến học thuật.

Cơ quan thực thi xử lý: Hội đồng chức danh học thuật, Hiệu trưởng hoặc các hội đồng thuộc các trường hoặc viện khoa học

Cách tránh vi phạm: Trích dẫn ý, câu, cụm từ sử dụng của người khác bằng dấu trích dẫn và nguồn gốc rõ ràng.

2. Xâm phạm quyền tác giả

Khái niệm: Xâm phạm quyền tác giả là hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của tác giả, được quy định tại Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ. Bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào thực hiện hành vi xâm phạm quyền độc quyền như sao chép, cho thuê, làm tác phẩm phái sinh, công bố hoặc phân phối tác phẩm mà không có sự cho phép của chủ thể quyền đều bị coi là xâm phạm quyền tác giả. Tuy nhiên, có những trường hợp “sử dụng hợp lý” có thể không bị coi là xâm phạm.

Bản chất của xâm phạm quyền tác giả: Thực hiện các hành vi quy định tại Điều 28 Luật sở hữu trí tuệ hiện hiện hành dẫn đến xâm phạm quyền độc quyền của chủ thể quyền.

Quy tắc điều chỉnh: Theo Điều 28 Luật sở hữu trí tuệ hiện hành và Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015. Có thể bị áp dụng chế tài hành chính, dân sự hoặc hình sự.

Cơ quan thực thi xử lý: Bộ máy thực thi quyền sở hữu trí tuệ như công an, quản lý thị trường, thanh tra chuyên ngành, tòa án

Cách tránh vi phạm: Xin phép chủ thể quyền tác giả, hoặc Chứng minh hành vi sử dụng, sao chép tác phẩm của người khác không xâm phạm quyền tác giả vì nó thuộc trường hợp sử dụng hợp lý.

Phân biệt đạo văn và xâm phạm quyền tác giả

3. Một số lưu ý về đạo văn và xâm phạm quyền tác giả

Điểm chung giữa đạo văn và xâm phạm quyền tác giả là việc chiếm đoạt, mạo danh, sao chép, hoặc sử dụng tác phẩm của người khác mà không ghi rõ nguồn gốc, khiến người khác nghĩ rằng đó là sản phẩm của mình. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng không phải mọi hành vi xâm phạm quyền tác giả đều được coi là đạo văn, và ngược lại. Sự khác biệt này rất quan trọng trong việc hiểu rõ các khía cạnh pháp lý và đạo đức liên quan đến sáng tạo và sử dụng tác phẩm. Ví dụ như:

Có đạo văn nhưng không xâm phạm quyền tác giả: Một sinh viên có thể sao chép một đoạn văn từ tác phẩm “Chí Phèo” của Nam Cao mà không ghi rõ nguồn gốc. Hành động này được coi là đạo văn vì sinh viên không chỉ ra rằng đoạn văn đó không phải là của mình. Mặc dù vậy, nếu tác giả gốc không yêu cầu bảo vệ quyền lợi của mình hoặc không có bằng chứng cho thấy việc sao chép đó gây thiệt hại, thì hành động này không nhất thiết cấu thành xâm phạm quyền tác giả.

Xâm phạm quyền tác giả nhưng không đạo văn: Một người nghiên cứu có thể thu thập tư liệu từ internet, bao gồm các bức ảnh, đồ họa, hoặc bài viết. Nếu họ sử dụng những tác phẩm này trong một bài báo mà có ghi rõ nguồn gốc, thì họ đã thực hiện việc trích dẫn đúng cách. Tuy nhiên, nếu những tác phẩm này vẫn thuộc quyền sở hữu của tác giả mà không có sự cho phép, thì hành động sao chép và sử dụng chúng có thể bị coi là xâm phạm quyền tác giả. Điều này xảy ra bởi vì quyền tác giả bảo vệ quyền lợi của tác giả gốc, cho phép họ kiểm soát việc sử dụng tác phẩm của mình, bất kể việc trích dẫn nguồn có đầy đủ hay không.

Như vậy, mặc dù đạo văn và xâm phạm quyền tác giả có liên quan đến việc sử dụng tác phẩm của người khác, chúng vẫn có những đặc điểm riêng biệt. Đạo văn tập trung vào việc thiếu thừa nhận nguồn gốc và mạo danh ý tưởng, trong khi xâm phạm quyền tác giả nhấn mạnh đến việc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. Hiểu rõ sự khác biệt này sẽ giúp người sáng tạo và người sử dụng tác phẩm tránh được những rủi ro pháp lý và duy trì tính trung thực trong công việc của mình.

Trên đây là bài viết “Phân biệt đạo văn và xâm phạm quyền tác giả ”mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Làm thế nào để được xuất bản sách nước ngoài?

Việc xuất bản sách nước ngoài tại Việt Nam đang ngày càng trở nên phổ biến, mở ra nhiều cơ hội cho các tác giả, nhà xuất bản và độc giả. Để có thể xuất bản một tác phẩm nước ngoài, các nhà xuất bản cần hiểu rõ về việc mua bản quyền, các yêu cầu pháp lý và quy trình nhập khẩu xuất bản phẩm. Hiểu rõ những điều này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của tác giả mà còn đảm bảo chất lượng và tính hợp pháp của các ấn phẩm được phát hành. Bài viết “Làm thế nào để được xuất bản sách nước ngoài?” của VCD dưới đây sẽ giúp bạn.

1. Bản quyền sách nước ngoài

Sách là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học có nhiều chủ đề từ kiến thức, kinh nghiệm sống, cảm xúc con người, tự sự,… Theo đó, sách nước ngoài là những tác phẩm được sáng tạo và trình bày theo ngôn ngữ khác không phải của nước sở tại.

Bản quyền hay còn gọi là quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Sau khi thực hiện mua bản quyền, việc tiếp theo cần làm là công đoạn xuất bản sách đó.

Theo Điều 4 của Luật Xuất bản năm 2012, “Xuất bản là việc tổ chức, khai thác bản thảo, biên tập thành bản mẫu để in và phát hành hoặc phát hành trực tiếp qua các phương tiện điện tử”. Cũng theo Điều 26 của luật này, “Việc xuất bản tác phẩm, tài liệu của tổ chức, cá nhân nước ngoài để kinh doanh tại Việt Nam phải được thực hiện bởi nhà xuất bản Việt Nam”.

Do đó, khi có nhu cầu bán các ấn phẩm nước ngoài, bước đầu tiên mà các nhà xuất bản phải thực hiện là mua bản quyền. Đây được xem là một công đoạn thiết yếu và quan trọng trong hoạt động xuất bản. Sau khi hoàn tất việc mua bản quyền, nhà xuất bản sẽ tiến hành chuyển ngữ và thực hiện các bước tiếp theo trong quy trình xuất bản.

Làm thế nào để được xuất bản sách nước ngoài?

2. Điều kiện để kinh doanh nhập khẩu sách từ nước ngoài về Việt Nam

Theo Điều 38 của Luật Xuất bản năm 2012, tổ chức và cá nhân trong nước, cũng như tổ chức và cá nhân nước ngoài, được phép nhập khẩu xuất bản phẩm vào Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Tuy nhiên, để hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm, các cơ sở phải có giấy phép do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp. Để được cấp giấy phép, các cơ sở cần đáp ứng các điều kiện sau:

  • Có một trong các loại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hoặc giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật.
  • Người đứng đầu cơ sở nhập khẩu phải thường trú tại Việt Nam và có văn bằng từ cơ sở đào tạo chuyên ngành hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ phát hành xuất bản phẩm do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.
  • Có đội ngũ nhân viên đủ năng lực để thẩm định nội dung sách trong trường hợp kinh doanh nhập khẩu sách.

Ngoài ra, các cơ sở cũng phải tuân thủ các điều kiện được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 14 của Nghị định 195/2013/NĐ-CP.

3. Thực trạng việc xuất bản sách nước ngoài tại Việt Nam

Ngày càng nhiều nhà xuất bản tại Việt Nam chú trọng đến việc mua bản quyền sách, và điều này đã trở thành một cuộc đua giữa các đơn vị để nắm bắt cơ hội, tối ưu hóa chi phí. Thông thường, các nhà xuất bản phải trả cho chủ sở hữu bản quyền nước ngoài từ 6% đến 8% giá bìa của tổng số bản tiêu thụ, với yêu cầu tối thiểu khoảng 2.000 bản. Đối với việc dịch các tác phẩm trong nước ra tiếng nước ngoài, mức phí bản quyền cũng dao động từ 4% đến 12% giá bìa của tổng số lượng in.

Để đáp ứng nhu cầu này, nhiều nhà xuất bản đã thiết lập đội ngũ chuyên trách về bản quyền, tìm kiếm nguồn sách từ các quốc gia có ngành xuất bản phát triển. Họ đặc biệt chú ý đến những tác phẩm đoạt giải thưởng danh giá như Nobel Văn học, Pulitzer, cũng như các tác giả đang nổi bật với danh sách sách bán chạy trên toàn cầu. Tuy nhiên, không ít ấn phẩm nước ngoài sau khi được mua bản quyền lại bị dịch ẩu, dịch sai, hoặc tự ý chỉnh sửa dẫn đến sai lệch nội dung, gây bức xúc trong dư luận. Nhiều nhà xuất bản, nhằm bắt kịp độ nóng của cuốn sách, đã thiếu sự tính toán và chuẩn bị, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng tác phẩm.

Hơn nữa, một số tác phẩm hay, mặc dù cần phải bỏ ra khoản tiền lớn để mua bản quyền và tổ chức sự kiện truyền thông, lại được chuyển ngữ bởi những dịch giả vô danh, ít tên tuổi để giảm chi phí. Điều này không chỉ làm giảm giá sách mà còn ảnh hưởng đến sức mua. Đặc biệt, những cuốn sách có nội dung phức tạp liên quan đến văn hóa, đặc biệt là văn hóa địa phương và bản sắc dân tộc, thường không được truyền tải một cách thành thục từ ngôn ngữ gốc sang tiếng Việt. Tình trạng này đặt ra thách thức lớn cho chất lượng xuất bản và sự phát triển của ngành xuất bản tại Việt Nam.

Trên đây là bài viết “Làm thế nào để được xuất bản sách nước ngoài”mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,