Sorting by

×
Skip to main content

Tác giả: Biên Tập Viên

Xử lý vi phạm bản quyền đối với tác phẩm âm nhạc

Cùng với sự phát triển của các nền tảng truyền thông số, mạng xã hội, dịch vụ phát nội dung online vấn đề vi phạm bản quyền trên không gian mạng, đặc biệt lĩnh vực âm nhạc luôn là chủ đề nhức nhối trong dư luận. Vậy hành vi này sẽ bị xử phạt như thế nào? Mời các bạn theo dõi bài viết “Xử lý vi phạm bản quyền đối với tác phẩm âm nhạc” của VCD.

1. Vi phạm bản quyền đối với tác phẩm âm nhạc là gì?

Bản quyền (hay quyền tác giả) là một thuật ngữ pháp lý được sử dụng để mô tả quyền mà tác giả có đối với các tác phẩm văn học và nghệ thuật của họ.

Vi phạm bản quyền là việc sử dụng trái phép tác phẩm có bản quyền của người khác mà không có sự cho phép. Từ đó vi phạm một số quyền nhất mà chủ thể của những tác phẩm đó được cấp quyền sao chép, quyền phân phối, hiển thị hoặc thực hiện tác phẩm được bảo vệ. Chủ thể bản quyền ở đây có thể là tác giả, người tạo ra tác phẩm, nhà xuất bản hoặc doanh nghiệp được giao quyền phân phối.

Theo đó, vi phạm bản quyền âm nhạc có thể hiểu là bài hát, tác phẩm âm nhạc bị cắt, sử dụng mà không có sự cho phép của chủ sở hữu bài hát. Cụ thể hơn là các hành vi như ăn cắp logo, tên tác phẩm; sửa chữa trái phép, sử dụng cho mục đích quảng cáo thương mại, bán bất hợp pháp và phổ biến nhất là sao chép và đạo văn. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng sáng tạo và quyền bảo vệ tác phẩm âm nhạc của chính tác giả.

2. Thực trạng vi phạm bản quyền âm nhạc hiện nay

Mới đây, Diễn đàn bản quyền Việt Nam – Hàn Quốc (do Cục Bản quyền tác giả, Bộ VH-TT-DL và Cơ quan Bảo vệ bản quyền Hàn Quốc – KCOPA tổ chức) diễn ra tại TP.HCM sáng 26/3. Diễn đàn được tổ chức với Chủ đề “Chính sách bản quyền trên môi trường số và phương án hợp tác giữa hai quốc gia”, đặc biệt tập trung vào nội dung bảo hộ quyền tác giả âm nhạc.

Thông tin về đóng góp kinh tế của các ngành công nghiệp văn hóa dựa trên bản quyền, Cục trưởng Cục bản quyền tác giả Trần Hoàng cho biết, giá trị sản xuất của các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam giai đoạn 2018-2022 đóng góp ước bình quân đạt 1,059 triệu tỷ đồng (tương đương khoảng 44 tỷ USD). Trong đó, hoạt động nghệ thuật biểu diễn trong giai đoạn 2018-2022 có sự tăng trưởng, giá trị sản xuất bình quân tăng 5,59%/năm, giá trị gia tăng của lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn bình quân tăng 5,67%/năm. Việt Nam được xem là có tiềm năng phát triển thị trường âm nhạc, có đủ điều kiện và cơ sở vật chất để thực hiện các chương trình biểu diễn âm nhạc lớn, quy mô quốc tế.

 Tuy nhiên hiện nay việc vi phạm bản quyền được phát hiện nhiều trên các nền tảng mạng xã hội. Nhiều hành vi xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc được thực hiện thông qua các hành vi chiếm đoạt, mạo danh tác giả, chủ sở hữu quyền; sao chép, công bố, phân phối tác phẩm, sửa chữa tác phẩm mà không có sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu, gây thiệt hại đáng kể cho các chủ thể quyền, đồng thời cũng gây nhiều khó khăn cho các cơ quan quản lý, thực thi trong việc phát hiện và xử lý. Ví dụ như ca khúc Chúng ta của tương lai – Sơn Tùng MTP có vô số trang cho phép tải về máy miễn phí ngay sau khi ca sĩ phát hành chi vài giờ.

Vì vậy cần áp dụng các biện pháp công nghệ để bảo vệ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số theo quy định của pháp luật, cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc xử lý các hành vi xâm phạm quyền tác giả.

Xử lý vi phạm bản quyền đối với tác phẩm âm nhạc

3. Xử phạt vi phạm bản quyền đối với tác phẩm âm nhạc

Căn cứ theo Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định về các mức xử phạt hành chính đối với các hành vi xâm phạm như sau:

Đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả: Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP có một số khoản bị thay thế bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP:

–  Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng

–  Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm.

Đối với hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại: Căn cứ theo Điều 29 Nghị định 131/2013/NĐ-CP có một số khoản bị thay thế bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP:

–  Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng:

+  Đối với hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong nhà hàng, cơ sở lưu trú du lịch, cửa hàng, siêu thị mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định.

–  Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng:

+  Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định;

+  Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong lĩnh vực hàng không, giao thông công cộng và các hoạt động kinh doanh thương mại khác mà không trả tiền sử dụng  cho chủ sở hữu theo quy định.

–  Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng:

+  Đối với hành vi sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ bưu chính viễn thông, môi trường kỹ thuật số mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định.

–  Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc dỡ bỏ bản sao bản ghi âm, ghi hình dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số đối với hành vi quy định.

Trên đây là bài viết của VCD : xử lý vi phạm bản quyền đối với tác phẩm âm nhạc. Mong sẽ giúp ích cho bạn.

Chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm những đối tượng nào?

”Hiện nay, tài sản trí tuệ do con người sáng tạo ra thông qua các hoạt động tư duy, sáng tạo trong đời sống xã hội ngày càng tăng cao kèm theo đó là việc mọi người sử dụng sản phẩm trí tuệ đó mà không có sự cho phép của tác giả dẫn đến tình trạng xâm phạm bản quyền tác giả. Chính vì vậy để bảo vệ quyền tác giả chúng ta cần phải xác định rõ những đối tượng nào là chủ sở hữu quyền tác giả. Vậy mời các bạn theo dõi bài viết dưới đây của VCD về vấn đề này.“Hiện nay, tài sản trí tuệ do con người sáng tạo ra thông qua các hoạt động tư duy, sáng tạo trong đời sống xã hội ngày càng tăng cao kèm theo đó là việc mọi người sử dụng sản phẩm trí tuệ đó mà không có sự cho phép của tác giả dẫn đến tình trạng xâm phạm bản quyền tác giả. Chính vì vậy để bảo vệ quyền tác giả chúng ta cần phải xác định rõ những đối tượng nào là chủ sở hữu quyền tác giả. Vậy mời các bạn theo dõi bài viết “ Chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm những đối tượng nào?“ của VCD:

1. Chủ sở hữu quyền tác giả là gì?

Chủ sở hữu là chủ thể có các quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với một tài sản, một khối tài sản được pháp luật thừa nhận.

Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản, quyền công bố tác phẩm. Chủ sở hữu quyền tác giả nguyên thủy là tác giả, người chiếm hữu quyền tác giả theo luật dựa trên cơ sở sáng tạo ra tác phẩm, tuy nhiên chủ sở hữu quyền tác giả có thể đồng thời là tác giả hoặc không đồng thời là tác giả. Theo đó, chủ sở hữu quyền tác giả là chủ thể quyền tác giả hoặc tổ chức, cá nhân được chủ thể này chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản, quyền công bố tác phẩm.

Tại Điều 13 Luật sở hữu trí tuệ quy định như sau:

Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại các điều từ Điều 37 đến Điều 42 của Luật này.Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại khoản 1 Điều này gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Theo quy định này cho thấy tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả bao gồm: người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả. Ngoài ra nhằm khuyến khích tư duy, sáng tạo của con người ngày càng phát triển tạo ra nhiều hơn các loại hình tác phẩm đồng thời đảm bảo quyền tự do sáng tạo Luật bản quyền các nước đều dành cho tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả các quyền mà khi khai thác sẽ mang lại lợi ích kinh tế bù đắp chi phí đầu tư sáng tạo.

2.  Chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm những đối tượng nào?

        Theo quy định từ Điều 36 đến Điều 42 tại Chương III về Chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan Luật sở hữu trí tuệ quy định các đối tượng chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm:

2.1. Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả

   Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học. Theo quy định tại Điều 37 Luật Sở hữu trí tuệ nêu rõ chủ thể là cá nhân, tổ chức sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm. Đây là trường hợp chủ thể vừa là tác giả trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm, vừa là chủ thể có sự đóng góp về tài chính, cơ sở vật chất khác trong suốt quá trình trước, trong và sau khi hoàn thành tác phẩm, do đó chủ thể vừa là tác giả, vừa là chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm. Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả có quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

2.2.  Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả

           Đồng tác giả là những người cùng trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. Đồng tác giả có thể là đồng tác giả không thể phân chia và đồng tác giả có thể phân chia. Đồng tác giả không thể phân chia khi không xác định được mỗi đồng tác giả sáng tạo ra phần nào của tác phẩm. Đồng tác giả có thể phân chia khi mỗi đồng tác giả sáng tạo ra một phần tác phẩm và phần đó có thể sử dụng độc lập hoặc mỗi tác giả sáng tạo ra một bộ phận xuyên suốt tác phẩm.

               Như vậy đối chiếu với quy định tại Điều 38 Luật Sở hữu trí tuệ cho thấy các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm có chung các quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả sáng tạo ra tác phẩm, công trình. Trong trường hợp này, nếu có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần của các đồng tác giả khác thì có các quyền đối với phần riêng biệt đó.

Chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm những đối tượng nào?

2.3.  Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc kết hợp với tác giả

     Tác giả trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm có thể do nhiệm vụ hoặc theo sự giao kết hợp đồng với các chủ thể khác. Theo quy định tại Điều 39 Luật sở hữu trí tuệ thì tổ chức giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu tác phẩm có các quyền tài sản và quyền công bố hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm theo quy định của Luật này.

    Căn cứ phát sinh quyền này không phải là dựa trên cơ sở chiếm hữu nguyên thủy quyền tác giả mà dựa trên cở sở luật định. Trên cơ sở sự đầu tư về tài chính, các điều kiện cơ sở vật chất khác cho hoạt động sáng tạo tác phẩm, các chủ thể này là người “đặt hàng” để tác giả sáng tạo ra tác phẩm.

   Đối với tổ chức giao nhiệm vụ cho một người hoặc một nhóm người thực hiện thì tổ chức đó là chủ sở hữu tác phẩm có các quyền tài sản và quyền công bố, cho người khác công bố tác phẩm. Các quyền liên quan đến nhân thân của tác giả vẫn thuộc về tác giả và được tôn trọng trong suốt quá trình khai thác, sử dụng tác phẩm. Đối với cá nhân thỏa thuận cho người khác tạo ra tác phẩm để đáp ứng nhu cầu vật chất hay tinh thần của mình. Trong cả hai trường hợp tổ chức giao nhiệm vụ hoặc cá nhân xác lập hợp đồng để tạo ra tài sản trí tuệ thì trong hợp đồng hai bên cần thỏa thuận rõ phạm vi quyền của bên giao nhiệm vụ đối với tác phẩm. Lao động sáng tạo trực tiếp của tác giả kết tinh trên tác phẩm đã được các cá nhân, tổ chức này bù đắp vật chất trước, trong và kể cả sau khi kết thúc quá trình sáng tạo. Vì vậy cũng là hợp lý nếu để các đối tượng chủ thể này nắm các quyền khai thác sử dụng về mặt kinh tế đối với tác phẩm sau khi hoàn thành nhằm thu hồi lại vốn đầu tư trước đó.

2.4. Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự, thừa kế được hiểu là việc chuyển dịch tài sản của người đã mất (chết) cho người còn sống, những tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được có thể được chia theo di chúc hoặc nếu người chết không để lại di chúc thì sẽ tiến hành chia thừa kế theo pháp luật. Người để lại di sản là cá nhân có quyền lập ra di chúc để định đoạt những tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật. Do đó có 2 loại người thừa kế là người thừa kế theo pháp luật và người thừa kế theo di chúc.

Như vậy căn cứ theo Điều 40 Luật sở hữu trí tuệ hiện hành cho thấy tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền tác giả theo quy định của pháp luật về thừa kế là chủ sở hữu có các quyền tài sản, quyền công bố hoặc cho phép công bố tác phẩm.

2.5. Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền

Chủ sở hữu quyền tác giả là người được hưởng quyền có một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản và nhân thân trên cơ sở thỏa thuận trong hợp đồng ( Điều 41 Luật Sở hữu trí tuệ ).

Căn cứ phát sinh quyền này là dựa trên cơ sở pháp luật về chuyển nhượng quyền sở hữu quyền tác giả. Quyền tác giả có thể được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân thông qua hình thức chuyển nhượng và chuyển quyền sử dụng. Chuyển nhượng quyền tác giả được hiểu là việc chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu các quyền của mình theo quy định của pháp luật. Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả được hiểu là việc chủ sở hữu quyền tác giả cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ các quyền của mình theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân được chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản và quyền công bố tác phẩm hoặc cho người khác công bố tác phẩm theo thỏa thuận trong hợp đồng là chủ sở hữu quyền tác giả.

2.6. Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước

Căn cứ phát sinh quyền sở hữu quyền tác giả của nhà nước dựa trên cở sở pháp luật tại Điều 42 và Khoản 1 Điều 1 nghị định 85/2011/NĐ-CP:

       Thứ nhất, tác phẩm khuyết danh trừ trường hợp quy định tại Điều 41 của Luật Sở hữu trí tuệ. Tác phẩm khuyết danh do các tổ chức, cá nhân đang quản lý thì tổ chức, cá nhân đó được phép chuyển nhượng quyền đối với tác phẩm khuyết danh cho tổ chức, cá nhân khác và được hưởng thù lao từ việc chuyển nhượng quyền đó và tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền được hưởng quyền của chủ sở hữu đến khi danh tính của tác giả được xác định.

Thứ hai, tác phẩm còn trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả chết không còn người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản.

Cuối cùng, tác phẩm được chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu cho nhà nước. Khi cá nhân, tổ chức sử dụng tác phẩm thuộc sở hữu nhà nước ở trường hợp này có nghĩa vụ xin phép sử dụng; thanh toán tiền nhuận bút, thù lao, các quyền, lợi ích vật chất khác; nộp một bản sao tác phẩm trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày phổ biến, lưu hành. Cá nhân, tổ chức thực hiện các nghĩa vụ trên tại Cục Bản quyền tác giả.

Trên cơ sở phân tích các đối tượng của chủ sở hữu quyền tác giả cũng như những đặc thù của tác phẩm, có thể thấy rằng bất kỳ các sản phẩm trí tuệ trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định đều là đối tượng được bảo hộ của quyền tác giả. Tuy nhiên, để được bảo hộ, các tác phẩm đó cũng phải tuân theo những nguyên tắc bảo hộ nhất định.

Trên đây là bài viết: Chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm những đối tượng nào. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho bạn.

Tại sao phải đăng ký bản quyền cho tác phẩm âm nhạc?

Thị trường âm nhạc Việt Nam hiện nay đang phát triển rất mạnh mẽ và mang đến nhiều thành tựu nổi trội không chỉ cho các ca sĩ mà còn cả các nhà soạn nhạc. Cùng với sự phát triển đó là tình trạng vi phạm bản quyền nghệ thuật nói chung, vi phạm bản quyền âm nhạc nói riêng đang không ngừng gia tăng ảnh hưởng đến quyền lợi của nhiều nghệ sĩ gây bức xúc trong dự luận. Do đó việc đăng ký bản quyền cho tác phẩm âm nhạc là điều cần thiết giúp bảo vệ quyền và lợi ích cho tác giả. Dưới đây là bài viết của VCD về “Tại sao phải đăng ký bản quyền cho tác phẩm âm nhạc?”

1. Đăng ký bản quyền cho tác phẩm âm nhạc là gì

Âm nhạc hay còn gọi là tác phẩm âm nhạc là tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác hoặc được định hình trên bản ghi âm, ghi hình có hoặc không có lời, không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn.

Bản quyền âm nhạc là việc ghi nhận, khẳng định quyền của tác giả đối với tác phẩm âm nhạc mà họ đã lao động bằng trí não để hoàn thành, sáng tạo ra tác phẩm. Việc đăng ký với cơ quan nhà nước là việc ghi nhận chứ không có nghĩa là tại thời điểm đó mới phát sinh quyền tác giả mà ngay khi tác phẩm được hoàn thành đã phát sinh các quyền tác giả.

Như vậy, đăng ký bản quyền cho tác phẩm âm nhạc là việc tác giả, chủ sở hữu tác phẩm nộp đơn đăng ký bản quyền tác giả tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền âm nhạc do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu để được nhà nước ghi nhận tránh những trường hợp xâm phạm đến quyền của mình.

2. Điều kiện bảo hộ bản quyền cho tác phẩm âm nhạc

Tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ quy định tác phẩm âm nhạc là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả với điều kiện tác phẩm đó phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác. Cùng với quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ:  quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký. Nghĩa là khi nào tác phẩm được tạo ra và con người có thể xác định được sự tồn tại của nó thì lúc này tác phẩm đó sẽ được bảo hộ dưới dạng quyền tác giả. Do đó, đối với tác phẩm âm nhạc cũng vậy, khi nhạc sĩ chỉ mới sáng tạo ra giai điệu trong suy nghĩ của nhạc sĩ lúc này tác phẩm âm nhạc này chưa được bảo hộ. Chỉ khi nào, người nhạc sĩ tiến hành việc thể hiện tác phẩm đó dưới dạng hình thức vật chất nhất định (viết giai điệu, nốt nhạc vào giấy, thể hiện trên máy tính,…) thì quyền tác giả của tác phẩm âm nhạc đó sẽ được phát sinh.

Nội dung chính sách của nhà nước quy định tại Điều 8 Luật Sở hữu trí tuệ như sau: công nhận và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân trên cơ sở bảo đảm hài hòa lợi ích của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ với lợi ích công cộng; không bảo hộ các đối tượng sở hữu trí tuệ trái với đạo đức xã hội, trật tự công cộng, có hại cho quốc phòng, an ninh.

Tóm lại, điều kiện để bảo hộ bản quyền tác phẩm âm nhạc bao gồm:

– Là một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả

– Được sáng tạo và thể hiện dưới một dạng hình thức vật chất nhất định

– Nội dung không được trái đạo đức xã hội, trật tự công cộng, không gây hại cho quốc phòng an ninh.

Tại sao phải đăng ký bản quyền cho tác phẩm âm nhạc?

3. Tại sao phải đăng ký bản quyền cho tác phẩm âm nhạc

Bản quyền âm nhạc là một khái niệm không quá mới tại Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Tuy nhiên để thật sự hiểu và vận dụng được luật bản quyền và sở hữu trí tuệ vào việc bảo vệ được các sản phẩm sáng tạo của mình thì bản thân nhiều nghệ sĩ vẫn chưa thực sự nắm vững. Đăng ký bản quyền cho tác phẩm âm nhạc là cách để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của những người sáng tác, sản xuất hoặc sở hữu bản quyền âm nhạc. Sau khi đăng ký bản quyền, chủ sở hữu sẽ có quyền kiểm soát việc sao chép, phân phối, sử dụng hoặc bán nhạc của họ. Dưới đây là những lý do cần thiết để đăng ký bản quyền âm nhạc:

Thứ nhất, Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ: Đăng ký bản quyền là cách để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của người sáng tác, sản xuất hoặc sở hữu bản quyền âm nhạc, tránh bị sao chép, phát hành hoặc sử dụng trái phép.

Thứ hai, Chống lại việc sao chép và vi phạm bản quyền: Đăng ký bản quyền sẽ giúp chủ sở hữu có chứng cứ pháp lý để chống lại việc sao chép và vi phạm bản quyền. Nếu có bất kỳ ai vi phạm bản quyền, chủ sở hữu có thể đưa ra các biện pháp pháp lý để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình.

Thứ ba, kiếm tiền từ bản quyền âm nhạc: Bằng cách đăng ký bản quyền, chủ sở hữu sẽ có quyền kiểm soát việc phát hành và sử dụng nhạc của họ, từ đó có thể kiếm được tiền bản quyền từ các bản sao, sử dụng thương mại và cả quyền phát sóng.

Cuối cùng, là làm tăng giá trị thương hiệu: Bản quyền cũng giúp tăng giá trị thương hiệu của nhạc sĩ, ca sĩ, ban nhạc hoặc công ty âm nhạc. Điều này có thể thu hút nhiều khán giả và doanh nghiệp, tăng doanh thu và cải thiện vị trí thị trường của họ.

Việc các bài hát bị đạo nhạc, chế lời đang ngày càng lan tràn. Thính giả thì không biết đâu là tác phẩm GỐC, đâu là tác phẩm NHÁI. Nó không những gây hại cho chính tác giả sáng tác ra cả về mặt tinh thần lẫn vật chất, không những thế nó còn phần nào ảnh hưởng xấu tới nền âm nhạc Việt Nam nói riêng và Văn hóa thưởng thức của người Việt trên quy mô rộng. Tuy nhiên việc đăng ký bản quyền tác phẩm âm nhạc là không bắt buộc nhưng VCD khuyến khích khách hàng cần tiến hành đăng ký bản quyền cho tác phẩm âm nhạc để tránh các tranh chấp phát sinh và có căn cứ chứng minh quyền sở hữu đối với tác phẩm khi có tranh chấp.

Trên đây là bài viết của VCD về : tại sao phải đăng ký bản quyền cho tác phẩm âm nhạc. Hy vọng sẽ giúp ích cho bạn.

Sử dụng sách giáo trình photo có vi phạm pháp luật không?

Giáo trình là tài liệu không thể thiếu trong quá trình học tập. Hiện nay việc photo sách diễn ra rất phổ biến đặc biệt là trong các trường học học sinh, sinh viên lựa chọn sử dụng giáo trình photo để tiết kiệm chi phí hơn. Vậy, sử dụng giáo trình photo có vi phạm pháp luật không hãy theo dõi bài viết của VCD dưới đây.

1. Giáo trình photo là gì?

Theo Wikipedia định nghĩa về giáo trình như sau:

Giáo trình là hệ thống chương trình giảng dạy của một môn học. Nó là tài liệu học tập hoặc giảng dạy được thiết kế và biên soạn dựa trên cơ sở chương trình môn học. Mục đích để làm tài liệu giảng dạy chính thức cho giáo viên, hoặc làm tài liệu học tập chính thức cho học sinh, sinh viên.

Theo Điều 6 nghị định 17/2023/NĐ/CP quy định khái niệm: giáo trình là là tài liệu giảng dạy, học tập, nghiên cứu chính có nội dung phù hợp với chương trình đào tạo, bồi dưỡng được người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp duyệt, lựa chọn hoặc được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

Photo hay còn gọi là sao chép là việc tạo ra bản sao của toàn bộ hoặc một phần tác phẩm hoặc bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.

Bản sao của tác phẩm là bản sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.

Dựa vào những khái niệm trên có thể hiểu giáo trình photo là sản phẩm của quá trình sao chép toàn bộ tác phẩm gốc và được in ấn thành bản cứng.

2. Giáo trình có được bảo hộ quyền tác giả không?

Tác phẩm được bảo hộ không phụ thuộc vào nội dung, ý tưởng, quan điểm thế hiện trong tác phẩm. Do đó, theo pháp luật quyền tác giả của nhiều quốc gia, những tác phẩm có nội dung trái đạo đức, trật tự công cộng vần có thể được bảo hộ nếu nó là kết quả sáng tạo tinh thần của tác giả. Công ước Berne là công ước quốc tế về quyền tác giả lâu đời nhất và có số lượng quốc gia thành viên đông đảo nhất đã nêu ra một danh sách không hạn chế những tác phẩm được bảo hộ đồng thời không phân biệt hình thức và cách thức thể hiện.

Trên cơ sở Công ước Berne, Việt Nam quy định tại Khoản 7 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam quy định: “Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học được thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào”.

Mặt khác, điều kiện bảo hộ tác phẩm lại nằm trong khoản 3 Điều 14: tác phẩm được bảo hộ ‘‘phải do tác giả trực tiếp sáng tạo ra bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác”.

Đầu tiên tác phẩm phải là thành quả của hoạt động sáng tạo tinh thần. Để có thể được bảo hộ quyền tác giả tác phẩm phải dựa trên kết quả của quá trình suy nghĩ, tìm tòi, sáng tạo, phản ánh tư tưởng, tình cảm của người sáng tác. Hay nói cách khác, tác phẩm phải dựa trên kết quả sáng tạo có chứa đựng nội dung tinh thân nhất định của tác giả.

Thứ hai, tác phẩm phải được thể hiện dưới một hình thức nhất định. Các sáng tạo nếu mới chỉ là ý tưởng nằm trong đầu tác giả, chưa được thể hiện ra bên ngoài thế giới vật chất bằng hình thức nhất định thì không thể được coi là một tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả vì vậy mà tác phẩm chỉ được bảo hộ quyền tác giả khi nó được thể hiện thông qua hình thức nhất định để người khác có thể nhận biết, xác định được tác phẩm.

Và cuối cùng, tác phẩm phải mang tính nguyên gốc (originality). Tính sáng tạo nguyên gốc của tác phẩm không đồng nghĩa với “tính mới” về mặt thời gian. Tác phẩm không cần phải có nội dung, ý tưởng mới. mà chì cân do tác giả tạo ra, mang dấu ấn riêng đê phân biệt được với tác phẩm của người khác. Điều này đòi hỏi tác phẩm phải do tác giả độc lập và trực tiếp sáng tạo ra mà không sao chép từ người khác

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ quy định về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả bao gồm: Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác.

Như vậy theo quy định nêu trên, sách giáo trình, sách giáo khoa hoặc các loại sách nghiên cứu chuyên ngành khác đều được xếp vào loại hình các tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả.

3.  Sử dụng sách giáo trình photo có vi phạm pháp luật không?

Mục đích thương mại là hành vi nhằm phát sinh lợi nhuận về kinh tế hoặc lợi ích khác. Hiện nay có rất nhiều quan điểm liên quan đến vi phạm quyền tác giả đối với giáo trình photo, tùy vào mục đích sử dụng giáo trình photo để xác định có vi phạm hay không. Có 2 trường hợp xảy ra như sau:

Trường hợp 1: 

Sử dụng giáo trình photo không vi phạm quyền tác giả nếu người sử dụng tuân theo các quy định của Luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Căn cứ theo Điều 25 Luật sở hữu quy định về các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả theo đó giáo trình photo là một trong những hình thức sao chép tác phẩm vì vậy người sử dụng phải thỏa mãn các điều kiện sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao trong Điều 25 của Luật này, cụ thể như sau:

  • Giáo trình được sao chép phục vụ cho mục đích học tập cá nhân, không khai thác thương mại.
  • Chuyển thể giáo trình thành hình thức dễ tiếp cận cho người khuyết tật, khiếm thị, không với mục đích thương mại.

Trong đó, không nhằm mục đích thương mại có nghĩa là với những trường hợp xác định mục đích sử dụng là nhằm sinh lợi như cho thuê, người sử dụng sẽ không được hưởng quy định ngoại lệ không xâm phạm này. Như vậy hành vi tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân được áp dụng không nhằm mục đích thương mại.

Trường hợp 2: 

Sử dụng giáo trình photo vi phạm quyền tác giả nếu đây là hành vi chép giáo trình với mục đích thương mại, buôn bán, hoặc lợi nhuận, sẽ vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của tác giả, có thể dẫn đến hậu quả pháp lý. Căn cứ theo điều 28 Luật sở hữu trí tuệ các hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả trừ quy định tại Điều 25 Luật này đã nêu ở trường hợp 1 thì các hành vi đó bị coi là vi phạm quyền tác giả.

Tuy nhiên, thực tế hiện này xuất hiện ngày càng nhiều càng đối tượng trục lợi từ photocopy các giáo trình gốc để bán, thu được lợi nhuận. Điều này sẽ ảnh hưởng đến công sức, thu nhập và trí tuệ của tác giả. Thế nên, việc các trường đại học cho phép sinh viên lạm dụng quá nhiều bản sao tài liệu, giáo trình nghiên cứu học tập có thể xem là hình thức tiếp tay gián tiếp vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của tác giả.

4. Mức phạt đối với hành vi sao chép tác phẩm

VIệc sử dụng giáo trình photo không nhằm mục đích nghiên cứu khoa học mà nhằm mục đích thương mại sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền sao chép tác phẩm đối với cá nhân vi phạm và đối với tổ chức vi phạm sẽ bị phạt gấp 2 lần khung phạt tiền đối với cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 131/2013/NĐ-CP. 

Theo đó, hành vi xâm phạm quyền sao chép tác phẩm sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với cá nhân và bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức. Ngoài ra còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: buộc dỡ bỏ bản sao, bản photo tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm ở đây là sách.

Trên đây là bài viết: Sử dụng sách giáo trình photo có vi phạm pháp luật không? Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho các bạn.

VCD thành công đạt được thỏa thuận cấp phép âm nhạc với Tik Tok

Trong thế kỷ 21, việc tận dụng các nền tảng truyền thông xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu của ngành âm nhạc nói chung và các nghệ sĩ nói riêng. TikTok, một trong những ứng dụng phổ biến nhất trong lĩnh vực này, đã trở thành một cơ hội vàng cho các ca sĩ, nghệ sĩ để có thể tiếp cận một lượng khán giả và người xem khổng lồ. Tuy nhiên, để được cấp phép và thu tiền bản quyền từ “ông lớn” này là điều không hề dễ dàng. Ngày 27/02/2024, Công ty Cổ phần Phát triển Bản quyền Việt Nam (“VCD”) đã chính thức đạt được thỏa thuận cấp phép âm nhạc với TikTok, mở ra một cánh cửa mới trong hành trình phát triển kinh doanh mình. Vì vậy, ở bài viết dưới đây sẽ tìm hiểu chi tiết về sự kiện này và lợi ích của việc đạt được thỏa thuận cấp phép âm nhạc đối với VCD và TikTok.

1. TikTok – Sân chơi giúp tiếp cận nhiều cơ hội mới

TikTok, hay còn biết tới là Douyin (Đấu Âm) tại Trung Quốc, là một nền tảng video âm nhạc và mạng xã hội của Trung Quốc được tạo ra bởi Trương Nhất Minh – người sáng lập của ByteDance. TikTok được sử dụng để tạo các video ca nhạc ngắn, hát nhép, khiêu vũ, hài kịch và tài năng từ 3 giây đến 10 phút, và các video lặp lại ngắn từ 3 đến 60 giây.

Nếu như chỉ tính một vài năm trước đây thì YouTube, ZingMP3… là một trong những nền tảng được các ca sĩ, nghệ sĩ ưu tiên sử dụng để truyền bá sản phẩm âm nhạc của mình đến đại chúng. Và họ sẽ căn cứ vào tỷ lệ lượt xem trên các nền tảng này để đánh giá sức ảnh hưởng,  sự thành công, sự chào đón của người hâm mộ cho mình.

TikTok, một nền tảng chia sẻ video ngắn, đã nhanh chóng trở thành một hiện tượng toàn cầu trong khoảng 3-4 năm trở lại đây, kể từ khi dịch Covid 19 hoành hành. Với hàng tỉ người dùng trên khắp thế giới, TikTok được nhận định không chỉ là một nơi giải trí với các màn nhảy theo trend mà còn là một cơ hội kinh doanh, quảng cáo lớn. Từ người dùng, ca sĩ, nghệ sĩ,… đến doanh nhân, doanh nghiệp từ các ngành công nghiệp khác nhau đã nhìn nhận được tiềm năng của TikTok và bắt đầu tận dụng nền tảng này để tiếp cận các đối tượng, khản giả của mình.

2. Thỏa thuận cấp phép âm nhạc: Bước đột phá của VCD trong việc quản lý và kinh doanh các sản phẩm âm nhạc của ca sĩ, nghệ sĩ

Thỏa thuận cấp phép giữa VCD và TikTok được xem là một bước đột phá quan trọng trong sự phát triển của công ty. Theo thỏa thuận này, tác phẩm âm nhạc là một bản nhạc thuộc sở hữu, kiểm soát và/hoặc quản lý bởi VCD, toàn bộ hoặc một phần. TikTok và TikTok Affiliates được sử dụng hợp pháp các tác phẩm âm nhạc mà VCD quản lý, bao gồm việc thực hiện những việc sau: sao chép và lưu trữ các tác phẩm âm nhạc trên máy chủ; cho phép người dùng, TikTok Affiliates và TikTok ghi và lưu trữ nội dung được phát trực tiếp; cho phép sử dụng, tạo các bản sao của tác phẩm âm nhạc… Nhìn chung, TikTok và TikTok Affiliates được quyền sử dụng các tác phẩm âm nhạc mà VCD quản lý nhằm mục đích khai thác thương mại trên nền tảng TikTok.

Về việc thanh toán tiền bản quyền, theo thỏa thuận này, Tik Tok đồng ý thanh toán tiền bản quyền cho VCD theo lịch hàng tháng và VCD sẽ nhận được thanh toán tiền bản quyền theo lịch hàng quý trong thời hạn như hai bên thỏa thuận thông qua bản báo cáo kế toán hàng quý. Về cách thức tính tiền bản quyền, TikTok sẽ dựa trên tổng số video có sử dụng tác phẩm âm nhạc mà VCD quản lý được tạo ra trên TikTok làm cơ sở để thanh toán tiền bản quyền. Và số tiền bản quyền mà các nghệ sĩ, tác giả nhận được sẽ dựa trên cơ sở tiền bản quyền mà VCD thu được từ TikTok cũng như căn cứ theo thỏa thuận bằng hợp đồng giữa VCD và các nghệ sĩ, tác giả.

3. Lợi ích cho cả hai bên

VCD tự hào và khẳng định là một trong những doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực bảo hộ quyền tác giả cho các nghệ sĩ, tác giả. Thỏa thuận cấp phép âm nhạc với TikTok không chỉ mang lại lợi ích cho các nghệ sĩ, tác giả mà VCD quản lý tác phẩm âm nhạc mà còn đem lại nhiều cơ hội cho TikTok.

Trước hết là đối với các nghệ sĩ, tác giả mà VCD quản lý tác phẩm âm nhạc, việc tham gia thỏa thuận cấp phép âm nhạc với TikTok sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho sự phát triển như sau:

  • Một là giúp các nghệ sĩ, tác giả gia tăng thu nhập: việc các nghệ sĩ, tác giả ủy quyền cho VCD quản lý các tác phẩm âm nhạc và thỏa thuận cấp phép âm nhạc với TikTok sẽ mang lại một nguồn thu nhập ổn định cho các nghệ sĩ, tác giả vì họ sẽ được trả tiền cho các sáng tác của mình, từ đó tăng doanh thu từ các nền tảng truyền thông xã hội của của họ, bên cạnh YouTube, Spotify… và các nền tảng âm nhạc khác.
  • Hai là giúp tăng cường sự hiện diện trên mạng xã hội và công chúng: việc TikTok sử dụng các tác phẩm âm nhạc của nghệ sĩ, tác giả  sẽ giúp các nghệ sĩ, tác giả tiếp cận với một lượng lớn người dùng trên toàn cầu. Đặc biệt, với các công cụ hiện đại, các bài hát cũ của họ có thể được thổi một luồng sinh khí mới và trở nên “viral”. TikTok cũng là một nền tảng phổ biến cho việc chia sẻ nội dung âm nhạc sáng tạo. Việc sử dụng âm nhạc của nghệ sĩ trên TikTok có thể giúp tạo ra sự quan tâm từ phía người hâm mộ, tăng cường tương tác và thúc đẩy việc chia sẻ âm nhạc của họ (đặc biệt khi ra mắt các tác phẩm âm nhạc mới).
  • Ba là tạo ra các cơ hội hợp tác và quảng cáo: Thông qua việc có mặt trên TikTok, nghệ sĩ và tác giả có thể tạo ra các cơ hội hợp tác và quảng cáo với các nhãn hàng, nhà sản xuất hoặc các đối tác khác. Điều này có thể giúp họ mở rộng tầm ảnh hưởng của mình và tạo ra các cơ hội kinh doanh mới.

Và bằng cách hợp tác với các doanh nghiệp như VCD, TikTok cũng củng cố vị thế của mình trong thị trường quảng cáo trực tuyến và thu hút thêm nhiều doanh nghiệp muốn tham gia vào nền tảng này và mang lại nhiều lợi ích như sau:

  • Một là đa dạng hóa nội dung: Thỏa thuận cấp phép âm nhạc giữa VCD và TikTok cho phép TikTok sử dụng các bài hát khác nhau mà VCD quản lý từ các nghệ sĩ, tác giả. Điều này tạo ra một môi trường đa dạng và phong phú cho người dùng, giúp TikTok thu hút một số đối tượng người dùng lớn hơn.
  • Hai là tăng doanh thu quảng cáo: việc sử dụng, lồng ghép các tác phẩm âm nhạc từ các nghệ sĩ, tác giả nổi tiếng trong các clip quảng cáo, bán sản phẩm có thể tạo ra các nội dung hấp dẫn và thu hút sự chú ý của người dùng. Điều này có thể giup TikTok tăng doanh thu tiền quảng cáo khi các nhãn hàng muốn quảng cáo trong các video sử dụng âm nhạc của họ.
  • Ba là tạo sự kết nối với cộng đồng âm nhạc: bằng việc hợp tác với các công ty quản lý tác phẩm âm nhạc như VCD, TikTok có thể xây dựng mối quan hệ với cộng đồng âm nhạc, từ đó mở rộng cơ hội hợp tác trong tương lai và các cơ hội kinh doanh mới.

Thỏa thuận cấp phép âm nhạc giữa VCD và TikTok là một ví dụ điển hình cho việc các công ty truyền thông thừa nhận, tôn trọng và có sự đãi ngộ xứng đáng cho các nhà làm nhạc cũng như sản phẩm của họ khi chúng được sử dụng trên nền tảng trực tuyến.

Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí

Đọc tin tức từ trước tới nay luôn là món ăn tinh thần của người dân Việt. Theo thời gian và cùng với sự phát triển của thời đại, tin tức trên các tờ báo dần được chuyển hóa thành các trang web giúp người đọc dễ dàng truy cập và nắm bắt thông tin. Tuy nhiên, đây cũng là một thực trạng nhức nhối khi nhiều bài báo ngày nay thường xuyên bị xâm phạm quyền tác giả như: sao chép, ăn cắp chất xám…Theo quy định của pháp luật Sở hữu trí tuệ hiện hành, tác phẩm báo chí là một trong những loại hình được bảo hộ quyền tác giả. Vậy mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí cần lưu ý những vấn đề gì mời các bạn theo dõi bài viết dưới đây của VCD.

1. Tác phẩm báo chí là gì

Theo khoản 7 Điều 3 Văn bản hợp nhất Luật Báo chí hiện hành: “Tác phẩm báo chí là đơn vị cấu thành nhỏ nhất của sản phẩm báo chí, có nội dung độc lập và cấu tạo hoàn chỉnh, gồm tin, bài được thể hiện bằng chữ viết, âm thanh hoặc hình ảnh.”

Bên cạnh đó, khoản 3 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan có quy định như sau: “Tác phẩm báo chí quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm có nội dung độc lập và cấu tạo hoàn chỉnh, bao gồm các thể loại: Phóng sự, ghi nhanh, tường thuật, phỏng vấn, phản ánh, điều tra, bình luận, xã luận, chuyên luận, ký báo chí và các thể loại báo chí khác nhằm đăng, phát trên báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc các phương tiện khác.”

Mỗi tác phẩm nói chung và tác phẩm báo chí nói riêng đều được tạo nên từ chính tâm huyết, sự sáng tạo và thể hiện được những giá trị tinh thần cốt lõi của con người. Vì vậy mà loại hình tác phẩm này trở thành một trong những đối tượng được bảo hộ quyền tác giả theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ.

2. Căn cứ phát sinh quyền tác giả

Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ, “Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.”

Dựa theo quy định này, quyền tác giả phát sinh kể từ thời điểm tác phẩm báo chí được ra đời và đã được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định. Có nghĩa là tác phẩm báo chí đó được lưu lại dưới bất kỳ hình thức, phương tiện, ngôn ngữ nào, dù đã được công bố hay chưa công bố, đã được đăng ký quyền tác giả hay chưa được đăng ký thì đều phát sinh quyền tác giả. Như vậy, sự xuất hiện của tác phẩm chính là căn cứ phát sinh quyền tác giả và quyền này cần được tôn trọng, bảo vệ.

3. Hồ sơ đăng ký quyền tác giả

Để đăng ký chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm, tác giả cần chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu như sau:

  • Tờ khai đăng ký quyền tác giả (theo mẫu tương ứng tại Thông tư 08/2023/TT-BVHTTDL ngày 02 tháng 06 năm 2023 Thông tư quy định các mẫu trong hoạt động đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan). Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp hồ sơ ký tên. Tờ khai cần ghi đầy đủ thông tin về người nộp hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan. Tờ khai cần có tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn.
  • Hai bản sao tác phẩm đăng ký bản quyền tác giả:

01 bản lưu tại Cục Bản quyền tác giả và 01 bản đóng dấu ghi số Giấy chứng nhận đăng ký gửi trả lại cho chủ thể được cấp Giấy chứng nhận đăng ký.

Đối với những tác phẩm có đặc thù riêng như tranh, tượng, tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng gắn với công trình kiến trúc; tác phẩm có kích thước quá lớn, cồng kềnh bản sao tác phẩm đăng ký được thay thế bằng ảnh chụp không gian ba chiều.

  • Với tác phẩm viết: 02 quyển trên giấy A4 có đánh số trang và chữ ký của tác giả vào từng trang hoặc dấu giáp lai công ty;
  • Với chương trình máy tính: 02 bản in mã nguồn + giao diện phần mềm trên giấy A4 + 02 đĩa CD có nội dung mã nguồn và giao diện trên đó;
  • Đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng: 02 bản in trên giấy A4 tác phẩm có chữ ký hoặc dấu của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm;
  • Đối với tác phẩm âm nhạc: 02 bản in phần nhạc + lời hoặc bản ghi âm (thu âm) trong trường hợp đã ghi âm;
  • Giấy uỷ quyền hoặc hợp đồng ủy quyền, trường hợp bên ủy quyền là cá nhân thì văn bản ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật.
  • Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn;
  • Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;
  • Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung.
  • Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm;
  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty (nếu chủ sở hữu là công ty).

Tất cả các tài liệu nộp kèm đơn đăng ký quyền tác giả phải được làm bằng tiếng Việt, trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí

Theo điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BVHTTDL quy định các mẫu trong hoạt động đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan thì tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí sẽ là mẫu số 01.

Đối với tác phẩm báo chí, khi đăng ký quyền tác giả thì tác giả hay chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm phải ghi đúng thông tin về tác phầm như tên tác phẩm, ngày tháng năm hoàn thành tác phẩm, công bố tác phẩm… và quan trọng là nội dung chính của tác phẩm.

Ở phần nội dung chính của tác phẩm thì tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm báo chí đó cần nêu tóm tắt những nội dung chính của tác phẩm, cũng như ghi rõ số phần, số trang của tác phẩm. Một lưu ý ở đây là tên tác phẩm trong tờ khai và tên tác phẩm trong bản in thuyết minh cần phải trùng nhau.

Bên cạnh đó, các thông tin về tác giả, thông tin về chủ sở hữu quyền tác giả, cơ sở phát sinh sở hữu quyền, bên được ủy quyền nộp hồ sơ đăng ký (nếu có) phải chính xác và trùng khớp với các văn bản nộp cùng hồ sơ.

Trên đây là bài viết: “Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí”. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho các bạn.

Phân biệt quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp

Quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp là hai thuật ngữ quan trọng được sử dụng phổ biến và rộng rãi trong lĩnh vực Sở hữu trí tuệ. Về cơ bản, quyền tác giả được bảo hộ từ khi tác phẩm đó được sáng tạo ra thì quyền sở hữu công nghiệp yêu cầu chủ sở hữu đăng ký. Tuy nhiên, đây chỉ là “bề nổi của tảng băng chìm” vì vẫn còn nhiều điểm khác biệt giữa hai khái niệm này. Và để phân biệt rõ quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp, mời các bạn theo dõi bài viết dưới đây của VCD.

1. Khái niệm quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp

Theo khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ, quyền tác giả là quyền của cá nhân, tổ chức đối với tác phẩm do bản thân sáng tạo ra hoặc sở hữu. Như vậy, quyền tác giả được dùng để bảo vệ các sáng tạo tinh thần có tính chất văn hóa (cũng còn được gọi là tác phẩm) không bị vi phạm bản quyền, ví dụ như cá bài viết về khoa học văn học, sáng tác nhạc, ghi âm, tranh vẽ, hình ảnh, phim và các chương trình truyền thanh. Quyền tác giả là để bảo vệ các quyền lợi của cá nhân và lợi ích kinh tế của tác giả trong mối liên quan với tác phẩm này.

Theo khoản 4 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, kiểu dáng công nghiệp, tên thương mại, nhãn hiệu, bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý do bản thân sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. Quyền sở hữu công nghiệp là quyền, nghĩa vụ của các chủ thể liên quan đến việc sử dụng, chuyển dịch các đối tượng sở hữu công nghiệp. Các quyền chủ quan này phải phù hợp pháp luật nói chung và pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp nói riêng; bao gồm các quyền nhân thân và quyền tài sản của các chủ thể trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; quyền ngăn chặn những hành vi xâm phạm hoặc cạnh tranh không lành mạnh đối với các quyền của những người sáng tạo ra hoặc người sử dụng hợp pháp các đối tượng đó.

Như vậy, quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp là hai nhóm quyền quan trọng của Luật Sở hữu trí tuệ, và được quy định lần lượt tại Phần 2 và Phần 3 của Luật này.

2. Điểm tương đồng giữa quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp

Căn cứ theo hai khái niệm về quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp thì hai quyền này có một vài điểm chung như sau:

Thứ nhất, hai quyền này đều được pháp luật quy định và bảo hộ tại Luật Sở hữu trí tuệ.

Thứ hai, hai quyền này đều hướng tới việc bảo hộ các đối tượng sáng tạo ra hoặc sở hữu tác phẩm là tác giả và chủ sở hữu sáng tạo ra hoặc sở hữu trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam.

Thứ ba, hai quyền trên đều được Nhà nước bảo hộ, nếu có hành vi vi phạm đến một trong hai quyền này thì đều sẽ bị coi là vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự.

Có thể thấy, quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp là hai phạm trù khác nhau nhưng đều hướng tới bảo vệ quyền liên quan trí tuệ của mình, cùng thuộc nhóm quyền sở hữu trí tuệ. Một đối tượng có thể được bảo vệ bằng quyền tác giả cũng như quyền sở hữu trí tuệ. Chẳng hạn như mô hình robot, ngoài việc đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp thì có thể đăng ký bảo hộ quyền tác giả với bản vẽ hoặc bản viết của phần mô tả.

3. Điểm khác biệt giữa quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp

3.1. Về đối tượng bảo hộ quyền tác giả và đối tượng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp

Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá. Đối tượng của quyền tác giả chủ yếu được áp dụng trong các hoạt động giải trí tinh thần.

Còn các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp lại được ứng dụng trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh thương mại. Bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.

3.2. Về điều kiện bảo hộ quyền tác giả và điều kiện bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp

Theo khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành, quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. Pháp luật về quyền tác giả không quy định về nội dung đối với tác phẩm được bảo hộ.

Đối với quyền sở hữu công nghiệp: đối tượng quyền sở hữu công nghiệp được bảo hộ khi đáp ứng được các điều kiện bảo hộ mà Luật sở hữu trí tuệ quy định. Tức là, pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp bảo hộ nội dung của đối tượng như sau:

  • Sáng chế: có tính mới, tính sáng tạo, khả năng áp dụng công nghiệp.
  • Kiểu dáng công nghiệp: có tính mới, tính sáng tạo, khả năng áp dụng công nghiệp.
  • Nhãn hiệu: dấu hiệu nhìn thấy được, có tính phân biệt (Điều 72 Luật sở hữu trí tuệ).
  • Tên thương mại: Có khả năng phân biệt giữa các chủ thể kinh doanh (Điều 76 Luật sở hữu trí tuệ).
  • Chỉ dẫn địa lý: Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý; có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý ở nơi đó mang lại (Điều 79 Luật sở hữu trí tuệ).
  • Mạch tích hợp bán dẫn: có tính nguyên gốc, tính thương mại (Điều 68 Luật sở hữu trí tuệ)
  • Bí mật kinh doanh: Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được; khi sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người sở hữu nó có lợi thế; được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết (Điều 84 Luật sở hữu trí tuệ).

3.3. Về căn cứ xác lập quyền tác giả và căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp

Quyền tác giả được xác lập kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và định hình dưới một hình thức vật chất nhất định; dựa vào chính hành vi tạo ra tác phẩm của tác giả, không phụ thuộc vào thể thức, thủ tục nào.

Còn quyền sở hữu công nghiệp được xác lập dựa trên quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông qua việc xét và cấp văn bằng bảo hộ cho chủ sở hữu các đối tượng đó (trừ các đối tượng sở hữu công nghiệp được xác lập một cách tự động). Cụ thể như sau:

  • Sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý: xác lập trên cơ sở được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ hoặc công nhận đăng ký quốc tế.
  • Tên thương mại: sử dụng hợp pháp.
  • Bí mật kinh doanh: có được một cách hợp pháp và thực hiện bảo mật.
  • Nhãn hiệu nổi tiếng: trên cơ sở sử dụng.

3.4. Về thời điểm phát sinh quyền tác giả và thời điểm phát sinh quyền sở hữu công nghiệp

Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. Quyền tác giả phát sinh một cách mặc nhiên và nó được thiết lập từ thời điểm tác phẩm đó được thể hiện dưới hình thức khách quan mà người khác có thể nhận biết được.

Quyền sở hữu công nghiệp phát sinh tại từng thời điểm khác nhau tùy thuộc vào đối tượng được bảo hộ.

3.5. Về yêu cầu về văn bằng bảo hộ đối với quyền tác giả và văn bằng bảo hộ đối với quyền sở hữu công nghiệp

Quyền tác giả được bảo hộ một cách tự động và việc bảo hộ không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký nên quyền tác giả không cần phải có văn bằng bảo hộ. Văn bằng bảo hộ của quyền tác giả – quyền liên quan là giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan​ (được cấp bởi Cục bản quyền tác giả thuộc Bộ văn hóa thể thao và du lịch).

Với quyền sở hữu công nghiệp, việc đăng kí quyền sở hữu công nghiệp là thủ tục bắt buộc. Quyền sở hữu công nghiệp chỉ được pháp luật bảo hộ khi chúng đã được cơ quan nhà nước chính thức cấp văn bằng bảo hộ (Cục Sở hữu trí tuệ thuộc Bộ khoa học và công nghệ) . Văn bằng bảo hộ của quyền sở hữu công nghiệp đối với từng đối tượng như sau:

  • Đối với sáng chế: bằng độc quyền sáng chế
  • Đối với kiểu dáng công nghiệp: bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp
  • Đối với chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn: giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn.

3.6. Về thời hạn, giới hạn bảo hộ đối với quyền tác giả và thời hạn, giới hạn bảo hộ đối với quyền sở hữu công nghiệp

Quyền tác giả bảo hộ trong khoảng thời gian quy định tại Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ và giới hạn bảo hộ tại Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ.

Quyền sở hữu công nghiệp được bảo hộ tại điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ và giới hạn bảo hộ từ Điều 133 đến Điều 137 Luật Sở hữu trí tuệ.

Trên đây là bài viết: “Phân biệt quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp”. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho các bạn.

Sử dụng hình ảnh minh hoạ do AI vẽ cho mục đích thương mại có được bảo hộ quyền tác giả không?

AI hay Artificial Intelligence là trí tuệ nhân tạo, công nghệ này chuyên mô phỏng những suy nghĩ và quá trình tiếp thu kiến thức của con người cho máy móc, đặc biệt là máy tính và các phần mềm ứng dụng. Với sự phát triển vượt bậc của AI trong một vài năm trở lại đây, có thể thấy rằng AI đang dần dần xâm chiếm, ảnh hưởng đến mọi ngóc ngách các ngành nghề của con người nói chung, đặc biệt là trong lĩnh vực liên quan đến thiết kế. Liên quan đến vấn đề này, một câu hỏi được bàn tán gần đây rằng liệu Sử dụng hình ảnh minh hoạ do AI vẽ cho mục đích thương mại có được bảo hộ quyền tác giả không?

1. Khái niệm chung về AI và quyền tác giả

AI là sự mô phỏng các quá trình thông minh của con người bằng máy móc, đặc biệt là hệ thống máy tính. Các ứng dụng cụ thể của AI bao gồm hệ thống chuyên gia, xử lý ngôn ngữ tự nhiên, nhận dạng giọng nói và thị giác máy. Trong cuốn sách “Artificial Intelligence A Modern Approach”, các tác giả đã phân tích 4 yếu tố đặc trưng của AI, đó là: (i) Suy nghĩ của con người (Thinking humanly); (ii) Suy nghĩ hợp lý (Thinking rationally); (iii) Hành động của con người (Acting humanly); Hành động hợp lý (Acting rationally). Hệ thống AI hoạt động bằng cách nhập một lượng lớn dữ liệu đào tạo được gắn nhãn, thông qua quá trình “học” (deep learning) các dữ liệu, sẽ phân tích dữ liệu để tìm các mối tương quan và các mẫu, đồng thời sử dụng các mẫu này để đưa ra dự đoán về các trạng thái trong tương lai. Nói một cách đơn giản, AI là một sản phẩm do con người tạo ra, nhằm mục đích hỗ trợ và giải đáp những thắc mắc của con người.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành: “Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu”. Hình ảnh minh họa cho mục đích thương mại được xác định là tác phẩm mỹ thuật úng dụng – một trong những loại hình được bảo hộ quyền tác giả theo điểm g khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành. Theo khoản 8 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ: “Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu ích, có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất thủ công hoặc công nghiệp… Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng được thể hiện dưới dạng tạo dáng sản phẩm mang tính mỹ thuật, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình trong lĩnh vực tương ứng và không bao gồm tạo dáng bên ngoài của sản phẩm bắt buộc phải có để thực hiện chức năng của sản phẩm.”

2. Điều kiện tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

Kể từ khi được ghi nhận, mục đích của quyền tác giả là bảo vệ quyền và lợi ích của tác giả đối với “đứa con tinh thần của mình”. Trên tinh thần của Công ước Bern – Công ước quốc tế về quyền tác giả lâu đời nhất đã ra danh sách nhưng không giới hạn về “các tác phẩm văn học và nghệ thuật” và không phân biệt hình thức và cách thức thể hiện. Trên cơ sở Công ước Berne, Việt Nam cũng quy định tại Khoản 7 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam về khái niệm “tác phẩm” là “sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học được thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào”.

Đâu tiên là tác phẩm phải được thể hiện dưới một hình thức nhất định. Pháp luật ghi nhận rằng quyền tác giả chỉ được xác lập khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định như dạng ghi âm, ghi hình, viết lại, được đọc lên,… Do vậy, nếu kết quả sáng tạo nếu mới chỉ dừng lại ở mặt ý tưởng trong đầu tác giả, chưa được thể hiện ra bên ngoài bằng một hình thức vật chất thì không thể được coi là một tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả.

Sử dụng hình ảnh minh hoạ do AI vẽ cho mục đích thương mại có được bảo hộ quyền tác giả không?

Tiếp theo là tác phẩm đó phải là kết quả của hoạt động sáng tạo tinh thần. Để có thể được bảo hộ quyền tác giả, tác phẩm phải dựa trên quá trình suy nghĩ, tìm hiểu, sáng tạo, phản ánh tư tưởng, tình cảm của người sáng tác. Nói cách khác, tác phẩm phải là sản phẩm sáng tạo mang giá trị nội dung và tinh thần của tác giả.

Và cuối cùng, tác phẩm phải mang tính nguyên gốc (originality). Điều này đòi hỏi tác phẩm phải do tác giả độc lập và trực tiếp sáng tạo ra mà không sao chép từ chủ thể khác. Tính nguyên gốc không yêu cầu tác phẩm phải có giá trị nội dung cao, hoặc chất lượng nghệ thuật độc đáo, nhưng cần có tạo ra dấu ấn riêng của tác giả qua nội dung hoặc hình thức thể hiện tác phẩm.

3. Các vấn đề pháp lý liên quan

3.1. Hình ảnh minh họa do AI vẽ cho mục đích thương mại có được bảo hộ quyền tác giả không?

Mục đích thương mại là hành vi nhằm phát sinh lợi nhuận về kinh tế hoặc lợi ích khác. Ngày nay, AI đã có thể cho ra đời những tác phẩm văn học, nghệ thuật khiến cho chúng ta phải thực sự ngỡ ngàng và thán phục.

Một ví dụ điển hình là: Ngày 3-10, họa sĩ manhwa (truyện tranh Hàn Quốc) lừng danh Kim Jung Gi – người được biết đến với phong cách vẽ truyện tranh bằng bút lông cùng khả năng ứng tác từ trí nhớ mà không cần vẽ phác thảo – qua đời ở tuổi 47. Giới họa sĩ và nghệ sĩ đồ họa trên khắp thế giới thương tiếc và đồng thời tôn vinh ông như một nguồn cảm hứng sáng tác lớn trong cộng đồng. Chỉ vài ngày sau, một nhà thiết kế game người Pháp đã sử dụng các tác phẩm của Jung Gi làm đầu vào cho một mô hình AI. Anh nhanh chóng chia sẻ toàn bộ công trình của mình qua tài khoản Twitter @5you, nghĩa là bất cứ ai cũng có thể sử dụng AI này biến các ý tưởng của họ thành tác phẩm có nét vẽ giống hệt Jung Gi chỉ qua vài cú click.

Theo quy định của pháp luật về điều kiện bảo hộ quyền tác giả, một tác phẩm phải đảm bảo yêu cầu về tính sáng tạo, hay mang dấu ấn của tác giả tạo ra nó. Thứ nhất, để tạo ra một tác phẩm, con người hay AI đều cần đến nguồn chất liệu. Cụ thể: với con người, nguồn chất liệu này là kho từ vựng, văn hóa xã hội, chủ đề, hợp âm trong âm nhạc, kiến thức của nhân loại; còn với AI là kho dữ liệu mà những nhà làm công nghệ nhập vào bộ lưu trữ thông tin. Thứ hai, tác phẩm sẽ cần có công cụ thể hiện, như: ngôn ngữ, âm thanh, hình ảnh, màu sắc,… và thường gắn với các vật liệu mang nó, như: vải, giấy để vẽ, đĩa chứa âm thanh; hoặc sóng âm thanh, sóng điện từ,… Điểm khác biệt là con người được lựa chọn truyền đạt tác phẩm, còn AI sẽ do máy tính thể hiện. Thứ ba, tác phẩm sẽ mang dấu ấn cá nhân của chủ thể tạo ra nó. Dấu ấn cá nhân có thể là cảm xúc, tâm tư, tình cảm, phân tích, quan điểm riêng của tác giả để tác phẩm trở nên độc đáo và mang tính nguyên gốc. Với AI, dựa trên chất liệu là kho dữ liệu, lập trình viên đưa vào các tham số, thuật toán rồi từ đó AI có thể tổng hợp và đưa ra kết quả là tác phẩm.

Như vậy, về bản chất có thể thấy tác phẩm do AI tạo ra cũng tương đồng với tác phẩm do con người sáng tạo ra. Vì vậy các tác phẩm mà con người tạo ra hay AI tạo ra đều có thể đáp ứng điều kiện bảo hộ đối với tác phẩm. Nếu chúng ta dựa trên các sản phẩm của AI đã được công bố, chúng ta thấy các tác phẩm này cũng đem lại giá trị về nội dung và nghệ thuật cho nhân loại.

3.2. Trường hợp hình ảnh minh họa do AI vẽ cho mục đích thương mại được bảo hộ quyền tác giả thì ai là chủ sở hữu quyền tác giả?

Hiện nay vẫn còn nhiều quan điểm liên quan đến chủ sở hữu quyền tác giả đối với hình ảnh minh họa do AI vẽ vì hiện nay pháp luật Việt Nam vẫn chưa quy định về vấn đề này. Vì vậy, hiện nay có ba quan điểm khác nhau như sau:

  • Quan điểm thứ nhất cho rằng AI được xem là chủ sở hữu vì các lý do sau:

Theo quan điểm này, chỉ bằng một vài cú click chuột, AI có thể tự tổng hợp thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, rồi tạo ra một hình ảnh minh họa phù hợp với người dùng, chứ không phải dựa vào trí tuệ, kiến thức của người dùng.

Hơn nữa, theo khoản 1 Điều 13 Văn bản Hợp nhất Luật sở hữu trí tuệ quy định: “Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm…” Vì vậy, AI mới được coi là chủ sở hữu quyền tác giả các tác phẩm mình tạo ra.

  • Quan điểm thứ hai cho rằng AI không phải là chủ sở hữu vì các lý do sau:

Đầu tiên, AI đưa ra hình ảnh minh họa sau khi người dùng đặt lệnh – không thể chủ động tạo ra tác phẩm được.

Tiếp đó, giữa người dùng và các nền tảng này có xác lập một giao dịch dân sự (dù người dùng bỏ tiền ra hay sử dụng miễn phí) mà theo đó, người dùng được trao quyền sở hữu nguồn tài nguyên có sẵn trên hệ thống dữ liệu của AI. Người dùng ở đây có quyền yêu cầu AI xuất bản một tác phẩm bất kỳ nào của người dùng. Theo khoản 2 Điều 39 Văn bản Hợp nhất Luật sở hữu trí tuệ: “Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này”. Do vậy, người sử dụng AI để tạo ra hình ảnh minh họa có thể được công nhận chủ sở hữu quyền tác giả.

  • Quan điểm thứ ba cho rằng cả AI và người dùng đều được xác định là đồng chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm do AI tạo ra. Nếu xem AI là tác giả tạo ra hình ảnh minh họa thì thông qua việc được cấp quyền để dùng các chức năng có sẵn của AI thì người dùng là bên đã thuê AI tạo ra tác phẩm. Ở đây, AI sẽ có quyền nhân thân, bao gồm quyền đặt tên tác phẩm, đứng tên tác giả khi tác phẩm được công bố và bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm do chính AI tạo ra; còn người dùng có quyền tài sản như quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng, sao chép tác phẩm, phân phối, cho thuê tác phẩm.

Để trả lời cho câu hỏi về sở hữu bản quyền đối với nội dung do AI tạo ra không đơn giản và cần được xem xét cẩn thận. Những nội dung sáng tạo do máy móc làm ra cần có luật sở hữu trí tuệ và những quy ước quốc tế riêng? Bởi vì, trí tuệ nhân tạo AI không có nhân cách độc lập, không có tư cách chủ thể “tác giả” như trong các tiêu chuẩn của luật bản quyền. Các nhà thiết kế, nhà phát triển và người sử dụng công cụ AI là chủ sở hữu bản quyền các nội dung do AI tạo ra. Tuy nhiên, bản chất pháp lý của tác phẩm AI hiện nay không rõ ràng.

Trên đây là bài viết: “Sử dụng hình ảnh minh hoạ do AI vẽ cho mục đích thương mại có được bảo hộ quyền tác giả không?”. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho các bạn.

Cách xin phép bản quyền nhạc Youtube nhanh chóng nhất?

YouTube là nền tảng chia sẻ video lớn nhất thế giới được thành lập vào năm 2005. Với hàng tỷ người dùng trên thế giới, nền tảng này cho phép người dùng trải nghiệm đa dạng các dịch vụ từ video giải trí, phim ngắn, tin tức… và âm nhạc là một trong những dịch vụ được tiếp cận phổ biến nhất trên nền tảng này. Tuy nhiên, tác phẩm âm nhạc hay các bài hát là một trong những đối tượng được bảo hộ của Luật Sở hữu trí tuệ, cũng như được bảo hộ bởi YouTube. Vì vậy, để tránh vi phạm quyền tác giả, bài viết dưới đây sẽ nêu lên những cách xin phép bản quyền âm nhạc trên nền tảng YouTube một cách nhanh chóng nhất.

1. Quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc là gì?

Quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc là một dạng quyền tác giả nói chung, được quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ như sau: “Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu”. Theo quy định tại khoản 4 Điều 6, Nghị định số 17/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ thì “4. Tác phẩm âm nhạc quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn”. Như vậy, có thể hiểu rằng, tác phẩm âm nhạc không nhất định phải thể hiện ở dạng hữu hình là các nốt, các ký tự âm nhạc mà còn có thể được thể hiện ở dạng âm thanh, và không bắt buộc phải được trình diễn.

Một bài hát khi được giới thiệu đến công chúng, thì bài hát đó là kết quả sáng tạo của Nhạc sỹ (người sáng tác tác phẩm âm nhạc), Người biểu diễn, trình bày tác phẩm (ca sĩ, nhạc công,…) và của Nhà sản xuất âm nhạc (ghi âm, ghi hình cuộc biểu diễn). Theo đó, pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam, bảo hộ quyền tác giả cho tổ chức, cá nhân sáng tạo ra hoặc sở hữu tác phẩm âm nhạc và bảo hộ quyền liên quan đến quyền tác giả cho tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình.

Quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc là phạm vi những quyền của chủ sở hữu quyền tác giả, tác giả đối với tác phẩm âm nhạc được pháp luật thừa nhận và bảo hộ trong đó bao gồm các quyền đã được pháp luật sở hữu trí tuệ ghi nhận. Quan hệ pháp luật về quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc là quan hệ pháp luật dân sự tuyệt đối giữa các chủ thể của quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc và các chủ thể khác còn lại trong xã hội có nghĩa vụ tôn trọng quyền đó của các chủ thể mang quyền.

2. Căn cứ phát sinh quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc

Quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc dựa trên một loạt các quy tắc bảo vệ tác phẩm và bảo vệ quyền tác giả. Ở hầu hết các quốc gia, quyền tác giả của một tác phẩm âm nhạc được phát sinh tự động khi tác phẩm đó được sáng tạo và ghi nhận trong một phương tiện truyền thông cụ thể.

Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam hiện hành, quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo; và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định; không phân biệt nội dung, chất lượng; hình thức, phương tiện, ngôn ngữ; đã công bố hay chưa công bố; đã đăng ký hay chưa đăng ký.

Cách xin phép bản quyền nhạc Youtube nhanh chóng nhất?

3. Cách xin phép bản quyền âm nhạc trên YouTube

YouTube là một nền tảng lớn với những quy định về bản quyền âm nhạc rất nghiêm ngặt để bảo vệ quyền và lợi ích của người sáng tạo, tác giả hay chủ sở hữu quyền tác giả. Minh chứng ở đây là việc YouTube cung cấp ba cách thức khác nhau để bảo vệ tác giả bao gồm: Biểu mẫu, Copyright Match Tool và Content ID.

Việc xin phép bản quyền âm nhạc là quá trình quan trọng để tuân thủ luật bản quyền và tránh các hậu quả pháp lý trên YouTube. Hãy luôn tham khảo tài liệu giấy phép và thỏa thuận trước khi sử dụng âm nhạc, và tuân thủ các điều khoản được quy định. Vì vậy, để xin phép bản quyền âm nhạc để sử dụng trên YouTube, có một số cách có thể được áp dụng như sau:

  • Liên hệ trực tiếp với chủ sở hữu bản quyền: Cách phổ biến nhất là tìm hiểu ai là chủ sở hữu bản quyền âm nhạc và liên hệ trực tiếp với họ. Bạn có thể gửi email hoặc tìm thông tin liên hệ trên trang web của họ, hoặc qua các trang mạng xã hội nếu họ có mặt trên đó. Hãy mô tả rõ mục đích và cách bạn muốn sử dụng âm nhạc.
  • Sử dụng dịch vụ quản lý bản quyền âm nhạc (Music Licensing Services): Có các dịch vụ quản lý bản quyền âm nhạc như SoundExchange, BMI, ASCAP và SOCAN (tùy theo quốc gia) mà bạn có thể liên hệ để xin phép và thu thập các khoản phí sử dụng bản nhạc. Họ có thể giúp bạn tìm ra ai là chủ sở hữu và quản lý quyền sử dụng.
  • Sử dụng nhạc miễn phí hoặc có sẵn phép sử dụng: Có một số nguồn nhạc miễn phí trên YouTube hoặc các trang web chuyên cung cấp âm nhạc miễn phí với các giấy phép sử dụng rõ ràng. Chú ý rằng bạn phải tuân thủ các điều khoản của giấy phép khi sử dụng âm nhạc này.
  • Tìm âm nhạc sử dụng giấy phép Creative Commons: Nếu bạn muốn tìm âm nhạc để sử dụng mà không cần phải trả phí hoặc xin phép riêng, bạn có thể tìm kiếm âm nhạc có giấy phép Creative Commons trên các trang web như Creative Commons Music hoặc Free Music Archive. Tuy nhiên, bạn vẫn phải tuân thủ các điều khoản của giấy phép.
  • Sử dụng thư viện âm nhạc YouTube: YouTube cung cấp một thư viện âm nhạc miễn phí cho các tác giả video trên nền tảng của họ. Bạn có thể sử dụng âm nhạc từ thư viện này trong các video của bạn mà không cần lo lắng về việc xin phép riêng.

Trên đây là bài viết: “Cách xin phép bản quyền nhạc Youtube nhanh chóng nhất?”. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho các bạn.

Tra cứu bản quyền âm nhạc

Hiện nay, một trong những loại hình dễ xảy ra tranh chấp, vi phạm nhiều nhất là tác phẩm âm nhạc. Vì vậy, tra cứu bản quyền bài hát là một trong những bước quan trọng để đánh giá khả năng bảo hộ của tác phẩm cũng như giúp tác giả hoặc chủ sở hữu nắm được thông tin cần thiết liên quan tới tác phẩm và giúp xác định được liệu đã có cá nhân, tổ chức nào tiến hành nộp hồ sơ đăng ký cho các phẩm tương tự hay không. Tuy nhiên, không phải tác giả hay chủ sở hữu nào cũng biết cách tra cứu bản quyền âm nhạc. Do vậy, bài viết dưới đây sẽ tập trung hướng dẫn cách tra cứu bản quyền âm nhạc cho tác giả và chủ sở hữu.

1. Bản quyền bài hát là gì?

Quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc là một dạng quyền tác giả nói chung, được quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ như sau: “Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu”. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo; và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định; không phân biệt nội dung, chất lượng; hình thức, phương tiện, ngôn ngữ; đã công bố hay chưa công bố; đã đăng ký hay chưa đăng ký. Quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân quy định tại Điều 19 và quyền tài sản được quy định tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 6, Nghị định số 17/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ thì “4. Tác phẩm âm nhạc quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn”. Như vậy, có thể hiểu rằng, tác phẩm âm nhạc không nhất định phải thể hiện ở dạng hữu hình là các nốt, các ký tự âm nhạc mà còn có thể được thể hiện ở dạng âm thanh, và không bắt buộc phải được trình diễn.

Như vậy, quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc hay bản quyền bài hát là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm âm nhạc do mình sáng tác hoặc sở hữu, bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm âm nhạc đó.

2. Vì sao nên tra cứu bản quyền âm nhạc trước?

Tra cứu bản quyền âm nhạc là một phần quan trọng trong quá trình sáng tác, sản xuất, và phát hành âm nhạc, và nó có những lợi ích quan trọng sau đây:

Đầu tiên là bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ: Tra cứu bản quyền giúp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của người sáng tác và những người tham gia sản xuất âm nhạc. Điều này đồng nghĩa với việc ngăn chặn người khác sao chép, phát hành, hoặc sử dụng âm nhạc của bạn mà không có sự cho phép hoặc trả tiền.

Thứ hai, việc tra cứu bản quyền âm nhạc có lợi trong việc thương mại hóa âm nhạc: Khi đã tra cứu và có đủ thông tin về bản quyền, bạn có thể quyết định cách bạn muốn khai thác và tận dụng âm nhạc của mình để kiếm tiền. Điều này bao gồm việc bán bản quyền sử dụng, ký hợp đồng với nhà sản xuất, hoặc tham gia vào các giao dịch thương mại khác liên quan đến âm nhạc.

Thứ ba, tra cứu bản quyền âm nhạc đảm bảo thu nhập hợp lý: Tra cứu bản quyền giúp theo dõi và đảm bảo bạn nhận được các khoản tiền bản quyền mà bạn đang có quyền nhận. Điều này bao gồm tiền thu phí từ việc sử dụng âm nhạc của bạn trên các phương tiện truyền thông, bản sao, trình diễn trực tiếp, và các hình thức khác.

Tra cứu bản quyền âm nhạc

Thứ tư, tra cứu bản quyền âm nhạc tránh rắc rối pháp lý: Nếu không tra cứu bản quyền hoặc vi phạm bản quyền của người khác, người sử dụng có thể đối mặt với các vấn đề pháp lý và kiện cáo. Tra cứu bản quyền giúp người sử dụng hay tác giả, chủ sở hữu tránh được những rắc rối này và duy trì mối quan hệ tích cực với người khác trong ngành công nghiệp âm nhạc.

Thứ năm, tra cứu bản quyền âm nhạc tạo sự tin tưởng và tôn trọng: tác giả hay chủ sở hữu sẽ được xem xét là một nghệ sĩ chuyên nghiệp và đáng tin cậy khi tuân theo quy tắc và quy định về bản quyền âm nhạc. Điều này có thể giúp tác gỉa hay chủ sở hữu quyền tác gỉa của bài hát đó xây dựng mối quan hệ tốt với đối tác, công ty phát hành, và các bên liên quan khác trong ngành.

Tóm lại, tra cứu bản quyền âm nhạc là một phần quan trọng trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của tác giả hay chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm, tối ưu hóa thu nhập từ âm nhạc của bạn, và duy trì sự chuyên nghiệp trong ngành công nghiệp âm nhạc.

3. Cách thức tra cứu bản quyền âm nhạc

Tra cứu bản quyền âm nhạc là quá trình để kiểm tra xem một bản nhạc đã được bảo vệ bản quyền hay chưa, và nếu đã được bảo vệ thì ai là chủ sở hữu của nó. Dưới đây là một số cách thức để tra cứu bản quyền âm nhạc:

Thứ nhất là uỷ quyền từ một tổ chức quản lý bản quyền: Nếu tác giả là người sáng tác thì có thể uỷ quyền cho một tổ chức quản lý bản quyền như ASCAP, BMI, SESAC (ở Hoa Kỳ), hoặc các tổ chức tương tự ở quốc gia khác. Tổ chức này sẽ giúp bạn theo dõi, đăng ký, và quản lý bản quyền âm nhạc của bạn.

Thứ hai là sử dụng cơ sở dữ liệu trực tuyến: Có nhiều cơ sở dữ liệu trực tuyến miễn phí và trả phí giúp tác giả hay chủ sở hữu quyền tác giả tra cứu thông tin về bản quyền âm nhạc. Ví dụ, có thể sử dụng BMI Repertoire, ASCAP ACE Database, SESAC’s Repertory, hoặc các dịch vụ trực tuyến như SoundExchange để tìm kiếm thông tin về bản quyền âm nhạc.

Thứ ba là hệ với cơ quan quản lý bản quyền: Trong một số trường hợp, tác giả hay chủ sở hữu quyền tác giả có thể liên hệ trực tiếp với cơ quan quản lý bản quyền trong quốc gia để tra cứu thông tin về bản quyền âm nhạc. Chẳng hạn, ở Hoa Kỳ, bạn có thể liên hệ với Cục Sở hữu Trí tuệ Hoa Kỳ (US Copyright Office) để tra cứu; ở Việt Nam có thể liên hệ với Cục Bản quyền.

Thứ tư là sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp: Nếu tác giả hay chủ sở hữu quyền tác giả gặp khó khăn trong việc tra cứu bản quyền âm nhạc hoặc cần sự hỗ trợ chuyên nghiệp thì có thể thuê một luật sư hoặc dịch vụ chuyên nghiệp trong lĩnh vực bản quyền âm nhạc để giúp tra cứu và quản lý bản quyền.

Lưu ý rằng quy trình và thông tin liên quan đến bản quyền âm nhạc có thể thay đổi tùy theo quốc gia và hệ thống bản quyền cụ thể. Việc tham khảo với luật sư hoặc chuyên gia trong lĩnh vực bản quyền âm nhạc có thể giúp tác giả hay chủ sở hữu quyền tác giả hiểu rõ hơn về quy trình tra cứu bản quyền âm nhạc và đảm bảo tuân thủ đúng quy tắc và quy định.

Trên đây là bài viết “Tra cứu bản quyền âm nhạc”. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho các bạn.