Skip to main content

Tác giả: Biên Tập Viên

Các “tác phẩm được thuê làm” đăng ký bản quyền như thế nào?

Sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp sáng tạo đã làm nổi bật tầm quan trọng của việc bảo vệ quyền tác giả. Tác phẩm được thuê làm là một khái niệm khá quen thuộc trong lĩnh vực đăng ký quyền tác giả. Tuy nhiên, điều này đặt ra nhiều câu hỏi về cách thức đăng ký bản quyền cho các tác phẩm này như thế nào? Bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn.

1. Học thuyết “work made for hire”.

Học thuyết “work made for hire” được hình thành từ pháp luật bản quyền của Hoa Kỳ, “work made for hire” được dịch sang Tiếng Việt là “tác phẩm được thuê làm” có nghĩa là quyền tác giả không thuộc về tác giả.

Quyền tác giả về cơ bản được hiểu là quyền độc quyền làm bản sao và kiểm sát bản gốc tác phẩm văn học nghệ thuật( ví dụ như tác phẩm viết, báo chí, điện ảnh, kiến trúc, mỹ thuật ứng dụng,…) được bảo hộ bởi pháp luật về quyền tác giả trong một thời hạn nhất định ( thường là 50 năm sau khi tác giả qua đời). Biểu tượng chữ C trong vòng tròn © thường hay xuất hiện trên các ấn phẩm là ký hiệu cảnh báo về tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả. Tuy nhiên, luật pháp không yêu cầu phải có ký hiệu © trên tác phẩm thì quyền tác giả mới được bảo hộ.

Theo Cornell Law Shool quyền tác giả là quyền làm bản sao, công bố, bán hoặc phân phối đối tượng bảo hộ quyền tác giả. Trong khi đó, theo Harvard University, quyền tác giả là quyền hợp pháp dành cho tác giả, nghệ sĩ, nhà soạn nhạc hoặc những người sáng tạo khác, cho phép họ kiểm soát việc người khác sử dụng tác phẩm của họ mà theo đó nhìn chung tác phẩm có bản quyền không thể bị sao chụp, phổ biến hoặc chiếm đoạt bởi người khác mà không có sự cho phép của họ.

“Tác phẩm được thuê làm” có nguồn gốc từ phán quyết số 1989 của Tòa án tối cao Hoa Kỳ trong vụ Community for Creative Non-Violencev.Reid.

Điều 101 Đạo luật bản quyền Mỹ năm 1976 chia “tác phẩm được thuê làm” thành hai phần:

  • Tác phẩm được làm bởi người lao động trong quá trình người này thực hiện công việc thuộc phạm vi của nhiệm vụ của quan hệ hợp đồng lao đông.
  • Tác phẩm được đặt hàng hoặc thuê khoán được dùng với ý nghĩa:
  • Một phần đóng góp hoặc bài viết cho tác phẩm chung hoặc tuyển tập.
  • Một phần của tác phẩm điện ảnh hoặc tác phẩm nghe nhìn khác.
  • Bản dịch.
  • Tác phẩm bổ trợ (lời giới thiệu, lời nói đầu, minh họa, bình luận, minh họa,…).
  • Tác phẩm biên soạn.
  • Văn bản hướng dẫn.
  • Bài thi kiểm tra.
  • Tài liệu trả lời cho bài thi kiểm tra.
  • Tác phẩm bản đồ.

Nếu các bên cùng thỏa thuận bằng văn bản được ký bởi chính họ rằng tác phẩm đó phải được xem là “tác phẩm được thuê làm”.

Các “tác phẩm được thuê làm” đăng ký bản quyền như thế nào?

2. Các “tác phẩm được thuê làm” đăng ký bản quyền như thế nào?

Theo pháp luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam hiện hành, tại Khoản 2 Điều 4 quy định quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân sáng tạo ra tác phẩm hoặc sở hữu tác phẩm. Trong đó đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.

Trong pháp luật Việt Nam không có khái niệm pháp lý về “tác phẩm được thuê làm” hay còn gọi là “work made for hire”. Cái gọi là “tác phẩm được thuê làm” dưới dạng tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm hoặc theo dạng tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả thuộc tổ chức của mình để sáng tạo. Tuy nhiên các dạng này đều không phải là “tác phẩm được thuê làm” theo định nghĩa tại Điều 101 của Luật Bản quyền Hoa Kỳ nêu trên và vì Việt Nam không chấp nhận chuyển giao quyền nhân thân trừ quyền công bố và cho phép người khác công bố và cũng không công nhận tác giả là tổ chức hoặc pháp nhân.  Do đó, tác giả của tác phẩm phải là người được thuê hoặc giao nhiệm vụ còn chủ sở hữu quyền tác giả chính là người thuê hoặc tổ chức giao nhiệm vụ cho tác giả trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Hồ sơ đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm này bao gồm:

  • Tờ khai đăng ký quyền tác giả.
  • Bản sao của tác phẩm.
  • Bản cam đoan của tác giả.
  • Hợp đồng thuê sáng tạo/thiết kế (nếu có).
  • Quyết định giao việc/giao nhiệm vụ (nếu có).
  • Văn bản thỏa thuận giữa các đồng tác giả (nếu có).
  • Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu quyền tác giả (nếu có).
  • Giấy ủy quyền nếu người nộp hồ sơ đăng ký là người được ủy quyền.
  • Căn cước công dân của tác giả.
  • Đăng ký kinh doanh của công ty nếu chủ sở hữu là tổ chức.

Theo đó, đối với việc đăng ký quyền tác giả, có thể đến nộp hồ sơ ở một số địa điểm sau đây:

  • Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hà Nội.
  • Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh.
  • Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Đà Nẵng.

Trên đây là bài viết “Các “tác phẩm được thuê làm” đăng ký bản quyền như thế nào? ” mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Bản quyền số trong môi trường số hóa

Trong thời đại công nghệ số đang bùng nổ, bản quyền số đã trở thành một yếu tố quyết định trong việc bảo vệ tài sản trí tuệ của tác giả và nhà sáng tạo. Với sự phát triển của internet, cách thức sáng tạo, phân phối và tiêu thụ tác phẩm đã có những thay đổi mạnh mẽ. Các tác phẩm không còn bị giới hạn trong các hình thức vật lý mà có thể được chia sẻ và tiếp cận dễ dàng qua các nền tảng trực tuyến. Vậy bản quyền số trong môi trường số hóa có sự thay đổi như thế nào? Hãy theo dõi bài viết của VCD dưới đây.

1. Bản quyền số là gì?

Bản quyền được coi là một dạng tài sản trí tuệ. Nó không phải là thương hiệu cũng không phải là bằng sáng chế. Bản quyền được hiểu là quyền hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu đối với tác phẩm do mình tạo ra hoặc sở hữu, các cá nhân, tổ chức không được xâm phạm đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả về việc quản lý, sử dụng, khai thác giá trị của tác phẩm nếu chưa có sự đồng ý của họ.

Pháp luật Việt Nam chưa có định nghĩa về bản quyền nhưng theo ngôn ngữ pháp lý bản quyền là quyền tác giả thì theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2022: quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo hoặc sở hữu.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ quy định bao gồm 12 loại tác phẩm được bảo hộ. từ đó có thể hiểu bản quyền là những quyền lợi mà tác giả được hưởng đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học của mình. Không có tác phẩm sẽ không có bản quyền.

Do đó, bản quyền số là sự phong phú hóa và mở rộng các quyền lợi của tác giả khi các tác phẩm của họ được nhân bản và phát hành dưới hình thức số hóa. Tác phẩm được sao lưu và nhân bản trên nhiều loại phương tiện xuất bản như đĩa cứng, đĩa CD và các thiết bị lưu trữ số khác, nhằm phát hành rộng rãi. Việc truyền bá và phát hành tác phẩm có thể thực hiện qua các phương tiện như đĩa CD, đĩa cứng, ổ lưu trữ, hoặc thông qua mạng internet và mạng không dây.

Bản quyền số trong môi trường số hóa

2. Những thay đổi về nội dung số trong môi trường số hóa

Khách thể của quyền lợi thay đổi:

Đối tượng bảo hộ của bản quyền chính là các tác phẩm được quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ được gọi chung là các tác phẩm van học, nghệ thuật, khoa học. Thông thường có thể sử dụng các hình thức tác phẩm được quy định trong luật để khái quát chúng như tác phẩm văn học, mỹ thuật, nhiếp ảnh, âm thanh, hình ảnh. Tuy nhiên, sự phát triển của kỹ thuật số đã cho phép mọi loại hình tác phẩm được biểu hiện và truyền bá dưới dạng thông tin và được mã hóa.

Xu thế liên kết các loại hình tác phẩm ngày một ro ràng. Ví dụ như game online tích hợp từ nhiều tác phẩm khác nhau như tác phẩm âm nhạc, mỹ thuật, tác phẩm đồ họa cho tới tác phẩm hoạt hình.

Có mối liên hệ giữa tác phẩm với phương tiện xuất bản dần hạn chế. Tác phảm truyền thống bất kể là trong quá trình truyền bá hay sử dụng đều yêu cầu phải sử dụng một phương tiện xuất bản nhất định để biến tác phẩm thành một tác phẩm hữu hình. Việc áp dụng kỹ thuật truyền thông số cho phép tất cả các loại tác phẩm được ghi chép dưới dạng mã nhị phân, chỉ sử dụng hai ký tự 0 và 1, từ đó có thể được truyền bá và lưu thông một cách tự do. Chỉ cần có một chiếc máy vi tính và thiết bị kết nối mạng, người dùng có thể dễ dàng tải về những tác phẩm mà họ mong muốn từ bất kỳ đâu. Vì vậy, tác phẩm không nhất thiết phải tồn tại dưới hình thức vật lý trên các phương tiện xuất bản mà vẫn có thể được truyền bá và sử dụng. Mạng internet cùng với kỹ thuật truyền thông số đã mở ra một hướng đi mới cho việc lan tỏa tác phẩm.

Chủ thể quyền lợi thay đổi:

Tác phẩm số thường là tập hợp nhiều loại hình tác phẩm do đó chủ thể của quyền cũng trở nên phức tạp hơn. Những loại hình tác phẩm khác nhau cấu thành nên một tác phẩm mới. ngoài ra tác phẩm mới này có thể bị phân chia hoặc hợp thành các tác phẩm khác.

Trong môi trường số hóa những quyền liên quan đến bản quyền số cũng thay đổi theo. Sự thay đổi trong phương thức truyền thông đac dẫn đến sự biến đổi trong các quyền liên quan đến quyền tác giả tạo ra những đối tượng hưởng quyền lợi mới như nhà cung cấp dịch vụ mạng trung gian internet. Đóng vai trò là đơn vị truyền bá tác phẩm nên họ có khả năng phát tán tác phẩm trên toàn cầu. Do đó việc xác định tư cách pháp nhân và vị trí của các bên liên quan trong quá trình truyền bá có ý nghĩa rất quan trong trong việc bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm. Có thể thấy mối quan hệ giữa nhà cung cấp nội dung trên mạng với tác giả phải cân bằng. Phạm vi bảo hộ bản quyền số không chỉ giới hạn ở việc bảo vệ quyền lợi của tác giả như trong xuất bản truyền thống, mà còn cần xem xét lợi ích của các nhà cung cấp nội dung và dịch vụ mạng internet. Chỉ có như vậy, mối quan hệ giữa tác giả, người truyền bá và người sử dụng tác phẩm mới thực sự được cân bằng.

Nội dung quyền thay đổi:

  • Quyền đứng tên thay đổi

Theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ tác giả có quyền đứng tên tác phẩm hoặc không, có thể sử dụng tên thật hoặc bút danh. Trong bảo hộ bản quyền truyền thống, quyền đứng tên và tư cách của tác giả dễ phân biệt. Tuy nhiên, trong môi trường internet, tính nặc danh làm phức tạp việc xác định tư cách tác giả và quyền đứng tên. Điều này khiến tác giả phải chứng minh quyền sở hữu tác phẩm. Ngoài ra, kỹ thuật truyền thông số cho phép chỉnh sửa tác phẩm mà không để lại dấu vết, làm tăng độ khó trong việc xác định tác giả thực sự và đánh giá tính xác thực của tác phẩm, từ đó đặt ra thách thức cho bảo hộ bản quyền.

  • Quyền sao chép tác phẩm

Quyền sao chép trong bảo hộ bản quyền truyền thống chỉ bao gồm quyền nhân bản tác phẩm thành nhiều bản thông qua các phương thức như in, copy, ghi âm, ghi hình và scan. Những phương thức này không bao gồm sao chép tác phẩm trong môi trường internet. Quyền sao chép đối với các tác phẩm số hóa đã có sự thay đổi quan trọng, với hai vấn đề cần xem xét: Việc “số hóa” tác phẩm có được coi là hành vi sao chép hay không? Và các bản sao tạm thời hình thành trong quá trình truyền bá tác phẩm trên mạng internet có thuộc quyền sao chép không?

Trên đây là bài viết “Bản quyền số trong môi trường số hóa” mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Làm video lyric có vi phạm bản quyền âm thanh trên Youtube?

Video lyric đã trở thành một phần không thể thiếu trong thế giới âm nhạc trực tuyến, mang đến cho người yêu nhạc cơ hội thưởng thức giai điệu cùng với lời ca một cách sinh động. Tuy nhiên, khi tạo ra những video này, nhiều người đặt ra câu hỏi: Liệu việc làm video lyric có vi phạm bản quyền âm thanh trên YouTube hay không? Bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn.

1. Video lyric là gì?

Video lyric là loại video tập trung vào hiển thị lời của ca khúc trên màn hình khi bài hát được phát. Chúng thuộc dạng video kết hơp giữa audio và lời bài hát. Với cách làm này người ca sĩ trình bày không cần xuất hiện cũng như không thực sự cần quan tâm đến cảm xúc của người nghe. Thay vào đó là yếu tố truyền cảm hứng trực quan và ý nghĩa sâu sắc của từng lời ca trong bài hát mới thực sự là điều mà người nghe chú trọng. Do đó, đây là một thể loại được nhiều người yêu thích.

Ngoài ra, lyric video cũng được coi là một phương pháp khá hay để các nghệ sĩ thăm dò thị hiếu của khán giả trước khi bài hát trở thành single chính thức. Chúng quyết định đến tỷ lệ thành công của bản nhạc khi được tung MV đồng thời mức độ đầu tư cho một video lyric không cao và tốn ít hơn so với MV ca nhạc nên không chỉ tăng phần hiệu ứng truyền thông còn giúp cho nghệ sĩ tiết kiệm được chi phí.

Làm video lyric có vi phạm bản quyền âm thanh trên Youtube?

2. Làm video lyric có vi phạm bản quyền trên Youtube không?

Bản quyền âm nhạc là quyền của tác giả đối với tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác hoặc được định hình trên bản ghi âm, ghi hình có hoặc không có lời, không phụ thuộc vào viecj trình diễn hay không trình diễn kể từ thời điểm mà tác giả tạo ra sản phẩm. Vì vậy khi nhắc đến tác phẩm âm nhạc là bao gồm cả phầm âm nhạc và phần lời bài hát. Do đó, khi viết một bài hát người nghệ sĩ sẽ sở hữu bản quyền trong tác phẩm âm nhạc đó và nếu ghi âm lại một phiên bản của bài hát đó người nghệ sĩ sẽ sở hữu một bản quyền thứ hai trong bản ghi âm đó.

Quy tắc YouTube về bản quyền:

Nhà sáng tạo nội dung chỉ được phép đăng tải những video mà họ đã sản xuất hoặc có quyền sử dụng. Điều này có nghĩa là họ không được phép đăng tải video mà không do chính họ tạo ra, cũng như không được sử dụng trái phép nội dung có bản quyền của người khác trong video của mình. Ví dụ, việc sử dụng các bản nhạc, trích đoạn từ chương trình có bản quyền, hoặc video do người dùng khác sản xuất mà không có sự cho phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả là không được phép.

Âm thanh trong các video được tải lên Youtube thường được phân loại thành ba dạng chính:

  • Miễn phí hoặc không vi phạm bản quyền: có thể sử dụng âm thanh một cách thoải mái mà không lo bị vi phạm bản quyền.
  • Có vi phạm bản quyền nhưng được phép sử dụng: có thể sử dụng âm thanh nhưng video sẽ không đủ điều kiện để kiếm tiền.
  • Có vi phạm bản quyền và không được phép sử dụng: sử dụng âm thanh ở nhóm này video có thể bị tắt tiếng hoặc bị xóa hoàn toàn.

Khi tải lên video có chứa âm thanh thuộc dạng thứ ba ngay lập tức sẽ bị hệ thống trên Youtube đánh bản quyền và bị thực hiện các biện pháp ngăn chặn.

Do đó hầu hết các âm thanh tati từ mạng rơi vào trường hợp hai và ba còn trường hợp đầu tiên là âm thanh do tự ghi âm hoặc sáng tác.

Có hai cách chính để làm video không bị vi phạm bản quyền âm nhạc:

  • Tự ghi âm: Đây là cách tốt nhất để bạn sở hữu bản quyền hoàn toàn cho nội dung âm thanh.
  • Sử dụng nhạc từ thư viện YouTube Audio Library: Thư viện này có hơn 150.000 bài nhạc và 100.000 hiệu ứng âm thanh mà bạn có thể sử dụng thoải mái. Bạn có thể truy cập tại YouTube Audio Library.
  • Trong thư viện âm thanh, có ba mục chính:

Free Music: Đây là phần chứa âm thanh và nhạc miễn phí. Bạn có thể tải về và sử dụng mà không lo về bản quyền. Các thể loại nhạc từ cổ điển đến hip-hop đều có sẵn.

Ad-Supported Music: Đây là các bài hát có bản quyền nhưng bạn vẫn có thể sử dụng. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý về các giới hạn sử dụng. Ví dụ, nếu bạn sử dụng bài “Let it Go,” video của bạn có thể bị cấm ở một số quốc gia. Bạn không thể tải các bài này, mà chỉ có thể tham khảo thông tin.

Free Sound Effects: Phần này cung cấp các hiệu ứng âm thanh miễn phí, từ tiếng trẻ em khóc đến tiếng bom nổ, và bạn có thể tải về và sử dụng thoải mái.

Từ các căn cứ trên cho thấy làm video lyric mà không có sự cho phép từ chủ sở hữu bản quyền cho lời bài hát và nhạc nền sẽ có khả năng cao vi phạm bản quyền trên YouTube. Để tránh rủi ro hãy sử dụng âm thanh và nội dung có bản quyền rõ ràng hoặc nội dung miễn phí.

Trên đây là bài viết “Làm video lyric có vi phạm bản quyền âm thanh trên Youtube? ” mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Bản quyền nhân vật và những điều cần biết

Trong bối cảnh ngành công nghiệp giải trí và sáng tạo ngày càng phát triển mạnh mẽ, việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhân vật truyện tranh, nhân vật game, mascot và các biểu tượng văn hóa khác đã trở thành một yêu cầu thiết yếu. Những nhân vật này không chỉ là sản phẩm nghệ thuật mà còn là tài sản thương mại có giá trị, góp phần tạo dựng thương hiệu và thu hút khán giả. Vậy, cần biết những gì về  bản quyền nhân vật?. Bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn.

1. Bản quyền nhân vật là gì

Bản quyền hay còn gọi là quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

Tạo hình nhân vật là việc sử dụng cá phương tiện, chất liệu và công cụ cần thiết để tạo ra các hình thể nhân vật bằng các đường nét, hình khối, màu sắc khác nhau dưới dạng 2D hoặc 3D bao gồm các chi tiết về diện mạo, ngoại hình, trang phục, cử chỉ và sắc thái của nhân vật đó.

Hình ảnh nhân vật là sản phẩm sáng tọa được thể hiện dưới nhiều hình thức và lưu trên nhiều kênh giải trí như: truyện, phim hoạt hình, game giải trí,…

Bản quyền nhân vật là quyền sở hữu trí tuệ đối với các nhân vật do bạn tạo ra bao gồm các yếu tố như tên, hình ảnh, tính cách, câu chuyện liên quan hoặc bất kỳ đặc điểm nào khác mà bạn đã phát triển cho nhân vật đó. Quyền này bảo vệ các sáng tạo của bạn khỏi việc bị sao chép, sử dụng trái phép bởi người khác.

2. Vấn đề bản quyền nhân vật trên thế giới

Trên thế giới, việc bảo vệ bản quyền nhân vật trở nên đã trở thành một yếu tố quan trọng trong ngành công nghiệp giải trí và sáng tạo. Hai ví dụ điển hình là Mickey của Disney và các nhân vật trong vũ trụ Marvel.

Mickey Mouse là một trong những nhân vật có bản quyền nổi tiếng nhất trên thế giới. Từ khi ra đời vào năm 1928 Disney đã đầu tư mạnh mẽ vào việc bảo vệ bản quyền hình ảnh và thương hiệu của Mickey. Công ty sử dụng các biện pháp để ngăn chặn việc sử dụng trái phép hình ảnh Mickey.

Hay ở vũ trụ Marvel với hàng loạt các nhân vật nổi tiếng như: Spider-Man, Iron Man,… cũng là một trong các ví dụ điển hình về việc bảo vệ bản quyền hiệu quả hình ảnh nhân vật. Marvel Studio đã áp dụng các chiến lược bảo vệ bản quyền mạnh mẽ bao gồm việc đăng ký bản quyền cho các nhân vật, câu chuyện và thậm chí là cả các biểu tượng liên quan.

Việc bảo vệ bản quyền nhân vật không chỉ ngăn chặn hành vi sao chép trái phép mà còn tạo ra cơ hội kinh doanh lớn từ các sản phẩm được gắn với các hình ảnh nhân vật.

Bảo vệ bản quyền nhân vật qua ví dụ của Disnry và Marvel giúp các công ty duy trì kiểm soát và khai thác tối đa giá trị kinh tế từ những nhân vật do họ tạo ra góp phần thúc đẩy sự sáng tạo.

Bản quyền nhân vật và những điều cần biết

3. Vấn đề bản quyền nhân vật ở Việt Nam

Tại Việt Nam vấn đề bản quyền nhân vật được quy định cụ thể tại Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam 2022 và các văn bản hướng dẫn khác.

  • Về đối tượng đăng ký:  hình ảnh nhân vật có thể đăng ký bảo hộ dưới danh nghĩa là một tác phẩm mỹ thuật ứng dụng. Đây là một trong 14 loại hình tác phẩm theo Luật Sở hữu trí tuệ, cụ thể được quy định tại Khoản 8 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP:

“8. Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu ích, có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất thủ công hoặc công nghiệp bao gồm: Thiết kế đồ họa (hình thức thể hiện của biểu trưng, bộ nhận diện và bao bì sản phẩm; hình thức thể hiện của nhân vật); thiết kế thời trang; thiết kế mang tính mỹ thuật gắn liền với tạo dáng sản phẩm; thiết kế nội thất, trang trí nội thất, ngoại thất mang tính mỹ thuật. Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng được thể hiện dưới dạng tạo dáng sản phẩm mang tính mỹ thuật, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình trong lĩnh vực tương ứng và không bao gồm tạo dáng bên ngoài của sản phẩm bắt buộc phải có để thực hiện chức năng của sản phẩm.”

  • Về bản chất của quyền tác giả đối với hình ảnh nhân vật: là quyền của tác giả/chủ sở hữu quyền tác giả trong việc chống lại người khác thực hiện hành vi sao chép trái phép tạo hình nhân vật của mình. Khi có Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, chủ sở hữu không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả thuộc về mình khi có tranh chấp.
  • Điều kiện đăng ký: Tác phẩm hình ảnh nhân vật khi đăng ký theo cơ chế này phải đảm bảo tính sáng tạo và tính nguyên gốc, không sao chép từ bất kỳ nguồn nào.

Quyền tác giả đối với hình ảnh nhân vật phát sinh khi tác phẩm được định hình ra mà không cần thực hiện thủ tục xác lập quyền. Tuy nhiên, cơ chế tự động bảo hộ này rất khó để chứng minh và bảo vệ quyền lợi cho tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả khi xảy ra tranh chấp, do đó khuyến khích tác giả, chủ sở hữu thực hiện thủ tục đăng ký để có Giấy tờ pháp lý chứng minh quyền tác giả đối với tác phẩm.

Trên đây là bài viết “Bản quyền nhân vật và những điều cần biết” mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền tác giả

Trong xã hội hiện đại, nơi mà sáng tạo và đổi mới là động lực chính cho sự phát triển, quyền tác giả trở thành một trong những giá trị cốt lõi cần được bảo vệ. Tuy nhiên, sự xâm phạm quyền tác giả diễn ra phổ biến, gây ra không chỉ thiệt hại về tài chính mà còn làm tổn hại đến danh dự và uy tín của các tác giả. Khi quyền lợi của tác giả bị xâm phạm, việc xác định và bồi thường thiệt hại trở thành một vấn đề cấp thiết và phức tạp. Điều này không chỉ nhằm khôi phục lại quyền lợi cho người sáng tạo mà còn góp phần duy trì một môi trường sáng tạo lành mạnh. Bài viết “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền tác giả” dưới đây của VCD sẽ giúp bạn.

1. Xác định thiệt hại do xâm phạm quyền tác giả

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền tác giả là trách nhiệm pháp lý mà bên trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện hành vi xâm phạm quyền tác giả gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.

Căn cứ theo Điều 204 Luật sở hữu trí tuệ 2022 và các Điều 69 đến Điều 74 Nghị định 17/2023/NĐ-CP thì xác định thiệt hại do xâm phạm quyền tác giả được chia thành hai nhóm sau:

1.1. Xác định thiệt hại về vật chất do xâm phạm quyền tác giả

Tổn thất về tài sản

Tổn thất về tài sản chính là sự giảm sút về giá trị quyền tác giả sau khi xảy ra hành vi xâm phạm so với trước khi xảy ra hoặc so với tình trạng giá trị quyền tác giả đó đáng lẽ đạt được. Theo Điều 71 Nghị định 17/2023/ND-CP thì thiệt hại về tài sản được xác định theo mức độ giảm sút hoặc bị mất giá về giá trị tính được thành tiền của đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan được bảo hộ.  Để xác định tổn thất cần xác định:

  • Giá trị quyền tác giả vào thời điểm trước khi xảy ra hành vi xâm phạm hoặc giá trị quyền tác giả đáng lẽ đạt được nếu không có hành vi xâm phạm xảy ra.
  • Giá trị quyền tác giả sau khi hành vi xâm phạm quyền tác giả xảy ra có thể đã chấm dứt hoặc chưa chấm dứt hành vi vi phạm.

Tổn thất về thu nhập, lợi nhuận, cơ hội kinh doanh

Thu nhập, lợi nhuận là lợi ích đáng lẽ chủ sở hữu quyền đã nhận được khi khai thác bình thường tác phẩm. Việc mất hay giảm lợi ích từ khả năng sử dụng của tài sản cũng là một loại thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra.

Các thiệt hại về vật chất khác

Chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại quy định tại điểm a khoản 1 Điều 204 Luật sở hữu trí tuệ hiện hành gồm 2 nhóm:

  • Nhóm một là chi phí để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại bao gồm: chi phí cho việc tạm giữ, bảo quản, lưu kho, lưu bãi đối với hàng hóa xâm phạm, chi phí thực hiện các biện pháp khẩn cấp tạm thời, chi phí hợp lý để thuê dịch vụ giám định.
  • Nhóm hai dùng để khắc phục thiệt hại. Chi phí thông báo, cải chính trên phương tiện thông tin đại chúng là một dạng chi phí khắc  phục thiệt hại, lấy lại lòng tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm.

Các chi phí này là phải phục vụ cho việc ngăn chặn, khắc phục thiệt hại đồng thời phải hợp lý mới thỏa mãn điều kiện được xem là một loại thiệt hại được bồi thường.

1.2.  Xác định thiệt hại về tinh thần do xâm phạm quyền tác giả.

Tổn thất về danh dự, nhân phẩm

Nhân phẩm là những phẩm chất tốt đẹp của con người nói lên giá trị tinh thần của một cá nhân với tính cách là một con người. Tổn thất tinh thần trong trường hợp này là sự đánh giá tiêu cực với nhiều mức độ khác nhau của xã hội về một hoặc nhiều khía cạnh nào đó về năng lực, đạo đức,… đối với chủ thể quyền tác giả. Từ đó làm hạ thấp danh dự và uy tín của họ.

Tổn thất về uy tín, danh tiếng

Uy tín, danh tiếng là giá trị phản ánh sự tin tưởng, mức độ nổi tiếng được nhiều người biết đến của chủ thể trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học. Tổn thất về tinh thần trong trường hợp này là sự giảm sút về mức dộ tín nhiệm, nổi tiếng, ảnh hưởng tích cực của chủ thể quyền tác giả đến công chúng liên quan đến quyền tác giả được bảo hộ.

Các tổn thất về tinh thần khác

Tổn thất đó có thể là lòng tin của tác giả bị mất đi khi hành vi xâm phạm xảy ra. Một tác phẩm nghệ thuật, được tạo ra từ tâm huyết và sự kỳ vọng nhằm mang đến giá trị mới cho công chúng, có thể bị ảnh hưởng tiêu cực bởi các hành vi xâm phạm quyền tác giả. Điều này dẫn đến việc những mong đợi ban đầu giảm sút hoặc thậm chí bị mất đi, làm suy giảm lòng tin của các tác giả.

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền tác giả

2. Ấn định mức bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền tác giả

Việc ấn định mức bồi thường thiệt hại hại được quy định tại Điều 205 Luật sở hữu trí tuệ chi tiết như sau:

2.1. Ấn định mức bồi thường thiệt hại về vật chất do xâm phạm quyền tác giả

Ấn định mức bồi thường thiệt hại về vật chất trên cơ sở thiệt hại xác định được

  • Dựa trên tổng thiệt hại vật chất: là tổng thiệt hại vật chất và khoản thu lợi nhuận bất hợp pháp của bị đơn thu được từ hành vi xâm phạm. Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp đều có thể xác định bằng phương pháp này.
  • Dựa tên giá chuyển giao quyền sử dụng: Giá chuyển giao quyền sử dụng được tính trên cơ sở giả định bị đơn được nguyên đơn chuyển giao quyền sử dụng theo hợp đồng sử dụng trong phạm vi tương ứng với hành vi xâm phạm đã thực hiện. Được xác định theo một trong các cơ sở sau:
  • Khoản tiền phải trả nếu chủ thể quyền và người xâm phạm quyền tự do thỏa thuận, ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng quyền tác giả đó.
  • Giá chuyển giao quyền sử dụng giả định được xác định theo phương pháp xác định số tiền mà bên có quyền và bên được chuyển giao có thể đã thỏa thuận vào thời điểm xảy ra xâm phạm, nếu các bên đã thỏa thuận với nhau về số tiền đó.
  • Giá chuyển giao quyền sử dụng được áp dụng trong lĩnh vực tương ứng nêu trong các thông lệ chuyển giao trước đó.
  • Theo cách tính khác do chủ thể quyền tác giả đưa ra: quy định này cho phép chủ thể quyền có thêm cơ hội ấn định mức bồi thường có lợi nhất cho mình ngoài các tính cố định trước đây. Tuy nhiên đây là một quy định khá mở và có khả năng bất cập khi áp dụng vào thực tiễn.

Mức bồi thường thiệt hại về vật chất do Tòa án ấn định

Áp dụng trong trường hợp không thể ấn định được mức bồi thường thiệt hại về vật chất cụ thể theo các căn cứ trên thì quy định mang tính chất dự phòng được áp dụng cho phép mức bồi thường do toàn án ấn định.

2.2. Ấn định mức bồi thường thiệt hại về tinh thần do xâm phạm quyền tác giả

Ấn định mức bồi thường thiệt hại dựa trên tổng thiệt hại về tinh thần

Mặc dù đã xác định được thiệt hại về tinh thần bao gồm tổn thất về danh dự, nhân phẩm, danh tiếng và các tổn thất khác nhưng liệu sự giảm sút các yếu tố này được tính thành bao nhiêu tiền thì chưa có cơ sở xác định vì đây đều là những yếu tố trừu tượng khó đánh giá được.

Mức bồi thường thiệt hại về tinh thần do Tòa án ấn định

Tại Khoản 2 Điều 205 Luật sở hữu trí tuệ quy định quyền yêu cầu Tòa án quyết định mức bồi thường trong giới hạn từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu  đồng tùy thuộc vào mức thiệt hại. Do đó căn cứ vào tổn thất về danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng và những tổn thất khác về tinh thần mà Tòa án ấn định mức bồi thường thiệt hại theo quy định nêu trên.

Trên đây là bài viết “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền tác giả” mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Reup video trên mạng xã hội có vi phạm bản quyền không?

Trong thế giới số ngày nay, nội dung trực tuyến như video, hình ảnh và bài viết đang được chia sẻ rộng rãi trên các nền tảng mạng xã hội. Một trong những xu hướng nổi bật chính là việc reup video   đã có sẵn lên các nền tảng mạng xã hội khác nhau. Hành động này, mặc dù có vẻ đơn giản và tiện lợi, lại tiềm ẩn nhiều vấn đề pháp lý và đạo đức, đặc biệt là liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ.Vậy, reup video có vi phạm bản quyền không? Bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn.

1. Reup là gì?

Reup là cách viết tắt của từ tiếng Anh “reupload” được hiểu là đăng tải lại các video của người khác lên tài khoản mạng xã hội của mình với nhiều mụ đích khác nhau. Người đăng không cần mất quá nhiều công sức và sự sáng tạo mà chỉ đơn giản là copy video có sẵn và đăng tải lại bằng tài khoản của mình. Trong đó cũng bao gồm sửa đổi, cải thiện chất lượng hoặc đáp ứng yêu cầu của người dùng.

Những lợi ích mà reup đem lại:

  • Một trong những lý do chính khiến nhiều người cân nhắc việc reup nội dung là tiết kiệm thời gian. Thông thường, việc tạo ra một bài viết, hình ảnh hoặc video mới đòi hỏi rất nhiều thời gian và công sức để nghĩ ra ý tưởng và thực hiện. Do đó, việc đăng lại những nội dung đã thành công trước đó giúp bạn tiết kiệm đáng kể thời gian.
  • Chi phí để thuê dịch vụ hoặc sản xuất nội dung trên mạng xã hội có thể rất đa dạng. Những video ngắn chỉ vài phút cũng có thể tốn kém nhiều tiền và cần một đội ngũ thực hiện. Vì vậy, nhiều doanh nghiệp thường cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đầu tư vào marketing. Nếu thực hiện đúng, việc reup có thể giúp bạn tiết kiệm một khoản chi phí lớn.
  • Mọi video hay nội dung nào đều cần đầu tư công sức, thời gian và tiền bạc. Tuy nhiên, không ai có thể chắc chắn rằng nội dung mình đăng sẽ nhận được phản hồi tích cực từ người xem hay không. Với việc đã đầu tư nhiều công sức và tiền bạc, reup nội dung là một cách giúp tiết kiệm sức lực và nhanh chóng hồi vốn hơn.
Reup video trên mạng xã hội có vi phạm bản quyền không?

2. Reup video trên mạng xã hội có vi phạm bản quyền không?

Quyền tác giả được quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ 2022. Theo đó, quyền tác giả bảo vệ những sản phẩm sáng tạo của tác giả, bao gồm cả video. Điều này có nghĩa là bất kỳ video nào được tạo ra đều thuộc quyền sở hữu của người tạo ra nó, và việc sử dụng video đó mà không có sự đồng ý của tác giả là vi phạm quyền tác giả.

Nhiều người hiện nay đang thực hiện hành vi “re-up” video theo ngôn ngữ mạng gọi là “ăn cắp video”. Vấn đề bản quyền sẽ mang lại nhiều rủi ro cho người reup nội dung trên mạng xã hội. Việc reup video của người khác mà không có sự cho phép của chủ sở hữu là vi phạm bản quyền. Có thể dẫn đến hậu quả pháp lý và bị xử lý theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả.

Một số người đã lợi dụng sự dễ dàng trong việc chỉnh sửa video để “xào nấu” (chỉnh sửa, cắt ghép) lại nội dung của người khác, nhằm kiếm tiền trên các nền tảng mạng xã hội. Họ thường sử dụng phần mềm chỉnh sửa để thay đổi hình thức video, từ đó hạn chế rủi ro bị “dính” bản quyền. Tuy nhiên, hành động này không chỉ vi phạm quyền sở hữu trí tuệ mà còn gây ra nhiều hệ lụy tiêu cực cho cả cộng đồng sáng tạo. Dù có chỉnh sửa, việc sử dụng nội dung của người khác mà không có sự đồng ý vẫn được coi là hành vi xâm phạm bản quyền, và các tác giả gốc có quyền yêu cầu bồi thường và gỡ bỏ nội dung. Khi các nền tảng công nghệ siết chặt quy định về bản quyền hơn họ sẽ bị “đánh bản quyền”. Chính sách của các nền tảng mạng xã hội công nghệ quy định rất cụ thể và khắt khe về nội dung và quyền chủ sở hữu nội dung. Việc đăng lại nội dung của trang hoặc trên các nền tảng khác rất dễ bị vi phạm bản quyền. Và nội dung bạn reup lại sẽ bị gắn bản quyền và yêu cầu xóa khỏi trang. Đi kèm với đó, các nền tảng này cũng đưa ra các cảnh cáo.

 Ngoài ra, tùy mức độ và tính chất của hành vi mà người vi phạm có thể bị xử lý bằng các biện pháp dân sự, hành chính và hình sự theo pháp Luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả. Chủ sở hữu quyền tác giả hoặc bên bị thiệt hại hoàn toàn có thể khởi kiện hoặc trình báo đến các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.

Đồng thời, trong trường hợp người khác lấy và đăng tải video xâm phạm quyền tác giả lên trang web của bên thứ ba thì chủ sở hữu quyền tác giả đối với video đó có thể tố cáo đến trang chủ sở hữu quản lý trang web đó, cung cấp chứng cứ và yêu cầu gỡ bỏ các video vi phạm.

Trên đây là bài viết “Reup video trên mạng xã hội có vi phạm bản quyền không?” mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Phải làm gì khi tác phẩm do mình tạo ra lại bị đơn vị khác đánh bản quyền?

Với sự gia tăng của các nền tảng mạng xã hội cùng với đó là các nội dung có thể được phát sóng trực tiếp đến hàng riệu người dùng ngày càng cao. Do đó, việc phát tán và sử dụng trái phép các tác phẩm có bản quyền chẳng hạn như nhạc, video, hình ảnh cũng dễ dàng và phổ biến hơn. Tuy nhiên rất nhiều trường hợp chủ sở hữu lại bị đánh bản quyền trên chính tác phẩm của mình. Vậy, phải làm gì khi tác phẩm do mình sáng tạo ra lại bị đơn vị khác đánh bản quyền? Bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn.

1. Cơ chế “đánh gậy bản quyền” ở Việt Nam

Đánh gậy bản quyền là thuật ngữ dùng để chỉ hành vi thông báo vi phạm bản quyền trên không gian mạng. Khi một tác phẩm bị sử dụng mà không có sự cho phép của chủ sở hữu, họ có quyền yêu cầu gỡ bỏ nội dung vi phạm hoặc thực hiện các biện pháp pháp lý khác.

Nhiều quốc gia trên thế giới đã ban hành cơ chế đánh gậy bản quyền và gỡ gậy bản quyền, hay còn được gọi là cơ chế Thông báo và Gỡ bỏ (Notice and Takedown Process), điển hình là quy trình Thông báo và Gỡ bỏ gắn liền với đạo luật bản quyền thiên niên kỷ kỹ thuật số của Mỹ năm 1998 (Quy trình Mỹ). Đạo luật Bản quyền Thiên niên kỷ Kỹ thuật số của Mỹ, hay còn gọi là “Digital Millennium Copyright Act” (DMCA). Cơ chế này, thường được biết đến với tên gọi “DMCA notice and takedown process,”.

Về cơ bản, quy trình xử lý vi phạm bản quyền tại Việt Nam sẽ diễn ra tương tự như quy trình tại Mỹ. Tuy nhiên, khác với quy trình Mỹ, quy trình Việt Nam không theo từng bước cụ thể mà là một quy trình kép, được chia thành hai phần bao gồm: “Quy trình 72 giờ và 10 ngày làm việc” và “Quy trình 24 giờ làm việc,” thực hiện theo yêu cầu của cơ quan thực thi, theo quy định tại Điều 113 và 114 Nghị định 17/2023/NĐ-CP.

  • Quy trình 27 giờ và 10 ngày làm việc: Nhà cung cấp dịch vụ online sẽ dựa trên tài liệu chứng minh do chủ thể quyền gửi bao gồm chứng cứ về tư cách chủ thể, hành vi xâm phạm, vị trí, đường link dẫn đến nội dung sô nghi ngờ xâm phạm. Trong 24 giờ nhà cung cấp dịch vụ sẽ tạm gỡ bỏ hoặc ngăn chặn hoặc ngăn chặn truy cập đến nội dung số đó và thông báo cho cả chủ thể quyền cùng bên sở hữu nội dung. Sau 10 ngày làm việc kể từ khi tạm gỡ bỏ, nếu không nhận được thông báo phản đối kèm bất kỳ chứng cứ chứng minh nào nhà cung cấp sẽ chính thức gỡ bỏ và ngăn chặn truy cập. Trường hợp nhận được phản hồi từ bên bị yêu cầu gỡ bỏ trong 72 giờ nhà cung cấp dịch vụ khôi phục lại thông tin số bị gỡ bỏ hoặc ngăn chặn đồng thời chuyển tiếp văn bản phản đối kèm theo chứng cứ.
  • Quy trình 24 giờ làm việc: Nhà cung cấp dịch vụ online phải gỡ bỏ hoặc ngăn chặn truy cập đến nội dung xâm phạm quyền tác giả trong vòng 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan thực thi. Đồng thời, họ phải thông báo cho bên có nội dung bị gỡ bỏ và báo cáo kết quả thực hiện cho cơ quan thực thi trong vòng không quá 24 giờ. Nếu có phản đối từ bên có nội dung bị gỡ bỏ hoặc từ nhà cung cấp dịch vụ, một trong các bên này có quyền khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định pháp luật đối với quyết định của cơ quan thực thi.
Phải làm gì khi tác phẩm do mình tạo ra lại bị đơn vị khác đánh bản quyền

2. Thực trạng hiện nay

Vi phạm bản quyền tại Việt Nam đặc biệt trên các nền tảng mạng xã hội từ nhiều năm nay đã diễn ra với muôn hình vạn trạng. Do đó, hầu hết các nền tảng số hiện nay thực hiện theo cơ chế theo quy định tại Nghị định 17/2023/ND-CP. Các nền tảng công nghệ số luôn có những công cụ hỗ trợ giải quyết tự động. Các nền tảng mạng xã hội là các nhà cung cấp dịch vụ online có công cụ bảo vệ bản quyền riêng và thực hiện theo quy trình kép. Muốn sử dụng công cụ này phải đăng ký và được phê duyệt để sử dụng. Sau khi được phê duyệt Chủ sở hữu sẽ thêm nội dung mà mình độc quyền sở hữu và muốn bảo vệ bản quyền vào Thư viện tham chiếu. Sau đó, công cụ đánh bản quyền này sẽ quét các nội dung được đăng tải trên các nền tảng rồi đưa ra kết quả dựa trên cơ sở dữ liệu đã được cung cấp.

Một ví dụ điển hiện đang xôn xao hiện nay là vụ việc clip về chương trình truyền hình do một công ty sản xuất, sở hữu bản quyền vừa bị một đơn vị truyền thông khác tự ý đăng tải lại và đưa video trên vào danh mục do mình sở hữu bản quyền dẫn đến việc kênh chính thức của công ty bị nền tảng công nghệ đánh bản quyền đang thu hút sự quan tâm của dư luận. Đáng chú ý, đơn vị này còn tuyên bố rằng video thuộc sở hữu bản quyền của mình. Hành động này đã dẫn đến việc kênh chính thức của công ty đó bị đánh gậy bản quyền trên các nền tảng ảnh hưởng đến uy tín và tài chính.

Là một công ty lớn có tiếng và có một đội ngũ riêng phân công, theo dõi, rà quét các vi phạm bản quyền đối với các nội dung do mình sản xuất và phát sóng lại bị đơn vị khác đánh bản quyền trên chính tác phẩm của mình. Phải chăng là do công ty chưa đăng ký bản quyền tác phẩm với Cơ quan nhà nước có thẩm quyền? Do đội ngũ nhân viên chưa thực sự chủ động theo dõi và phát hiện vi phạm? Hay do công cụ hỗ trợ trên các nền tảng chưa được chặt chẽ?… Những điều này là nguyên nhân dẫn đến việc chính tác phẩm của mình lại bị đơn vị khác đánh bản quyền ngược. Vì vậy, các đơn vị sở hữu và các nền tảng mạng xã hội phải nghiêm túc và chặt chẽ hơn trong việc bảo vệ bản quyền.

3. Phải làm gì khi tác phẩm do mình tạo ra lại bị đơn vị khác đánh bản quyền?

Đăng ký bản quyền tác giả đối với tác phẩm:

Bước đầu tiên và quan trọng là các cá nhân, tổ chức nên đăng ký quyền tác giả do mình sáng tạo ra mặc dù việc đăng ký này là không bắt buộc nhưng đây là cơ sở và căn cứ chứng minh tính hợp pháp về quyền sở hữu đối với tác phẩm khi có tranh chấp phát sinh.

Đánh gậy bản quyền ngược:

Từ cơ sở khi đã đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm, chủ sở hữu có đầy đủ chứng cứ ( Kết quả giám định quyền tác giả, quyền liên quan và Giấy chứng nhận quyền tác giả) để yêu cầu trực tiếp bên vi phạm ngừng ngay lập tức việc sử dụng trái phép tác phẩm của họ và yêu cầu gián tiếp các nền tảng số yêu cầu gỡ bỏ và ngăn chặn hành vi xâm phạm quyền tác giả.

Nộp đơn yêu cầu xử lý xâm phạm bản quyền đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:

Bên vi phạm nếu không chấm dứt hành vi vi phạm bản quyền thì chủ sở hữu nộp đơn yêu cầu xử lý vi phạm bản quyền tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền như: Cục bản quyền tác giả hoặc Thanh tra Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để họ xem xét và xử lý.

Khởi kiện tại tòa án:

Nếu các biện pháp hành chính không đem lại hiểu quả có thể khởi kiện ra tòa án để yêu cầu bồi thường thiệt hại và các biện pháp khắc phục hậu quả khác. Tòa án có thể yêu cầu bên vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm, bồi thường thiệt hại và chịu các chi phí liên quan đến việc xử lý vi phạm.

Trên đây là bài viết “Phải làm gì khi tác phẩm do mình tạo ra lại bị đơn vị khác đánh bản quyền?” mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Xem phim lậu có phải là hành vi vi phạm pháp luật?

Hiện nay công nghệ và internet ngày càng phát triển, việc tiếp cận nội dung giải trí đã trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Khi đó, phim lậu xuất hiện như một hiện tượng phức tạp, thu hút sự chú ý của nhiều người. Tuy nhiên, việc xem phim trái phép không chỉ đơn thuần là một hành động giải trí; nó còn đặt ra nhiều câu hỏi về đạo đức và pháp lý. Bên cạnh những lợi ích ngắn hạn, người xem có thể phải đối mặt với những rủi ro và hậu quả không lường trước được. Vậy, thực sự Xem phim lậu có phải là hành vi vi phạm pháp luật? Bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn.

1. Phim lậu là phim như thế nào?

Phim lậu có thể hiểu là những bản sao không được phép hoặc không có quyền sở hữu bản quyền của các tác phẩm điện ảnh. Các bộ phim này thường được sao chép, phân phối và phát tán trái phép mà không có sự đồng ý của các chủ sở hữu quyền tác giả hoặc các đơn vị được ủy quyền.

Hiện nay tình trạng xem phim “chùa” trên mạng đang trở nên phổ biến, khiến cho việc sao chép và phân phối phim trái phép trở thành một vấn đề lớn. Phim lậu thường xuất phát từ việc sao chép từ các nguồn gốc khác nhau bao gồm cả các trang web của các nước ngoài thậm chí là từ các trang web của Việt Nam đã mua bản quyền chiếu phim theo quy định và chiếu miễn phí trên website đó.

Phim lậu không chỉ gây tổn hại cho ngành công nghiệp điện ảnh mà còn đem lại rủi ro về mất an toàn thông tin cho người xem do việc truy cập các trang web lậu có thể dẫn đến lừa đảo hoặc nhiễm phần mềm độc hại.

Tình trạng này gây ra nhiều vấn đề đối với ngành công nghiệp điện ảnh không chỉ làm giảm doanh thu mà còn ảnh hưởng đến quyền lợi của các đạo diễn, diễn viên, nhà sản xuất và những người lao động trong ngành. Việc không tuân thủ pháp luật về bản quyền cũng làm mất đu sự công bằng trong cạnh tranh giữa các đơn vị sản xuất và phân phối phim hợp pháp.

Xem phim lậu có phải là hành vi vi phạm pháp luật?

2. Xem phim lậu có vi phạm pháp luật không?

Hiện nay Luật sở hữu trí tuệ 2022 và các luật khác có liên quan chưa có quy định cụ thể về việc xem phim lậu. Do đó việc xem phim lậu không bị xem là hành vi vi phạm pháp luật. Từ đó không phải chịu bất cứ chế tài nào của pháp luật.

Tuy nhiên, nếu người xem phim lậu thực hiện các hành động như chia sẻ hoặc phát tán nội dung vi phạm bản quyền thì khi đó người xem phim lậu mới có thể phải chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật.

Theo đó, tại Điều 17 nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với hành vi xâm phạm quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng như sau:

Hành vi xâm phạm quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng

1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.

Như vậy, nếu người xem phim lậu có hành vi chia sẻ hoặc phát tán nội dung vi phạm bản quyền lên các trang mạng thì bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Cụ thể là xâm phạm quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng nên có thể bị xử phạt hành chính từ 10 triệu đến 30 triệu đồng tùy theo mức độ vi phạm. Ngoài ra, còn có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như buộc dỡ bản sao tác phẩm vi phạm.

Đồng thời người xem phim lậu có hành vi chia sẻ hoặc phát tán nội dung vi phạm bản quyền có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đủ các yếu tố để truy cứu trách nhiệm hình sự. Căn cứ theo Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a Khoản 52 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan thì việc các trang phim lậu chiếu phim mà không xin phép bản quyền có thể bị xử phạt theo mức cao nhất lên đến từ 1.000.000 tỷ đồng đến 3.000.000 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm nếu là pháp nhân thương mại.

Pháp nhân thương mại vi phạm còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Có thể thấy rằng, các biện pháp kiểm soát và xử lý nghiêm ngặt theo pháp luật cần được triển khai để ngăn chặn sự gia tăng của phim lậu trên mạng, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan trong ngành điện ảnh. Ngoài ra, việc nâng cao nhận thức của người dùng về những rủi ro khi xem phim trái phép cũng là yếu tố quan trọng không thể thiếu trong quá trình giải quyết vấn đề này.

Trên đây là bài viết “Xem phim lậu có phải là hành vi vi phạm pháp luật?”mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Ai là chủ sở hữu quyền tác giả đối với học liệu?

Trong nền giáo dục hiện đại, học liệu đóng vai trò như những viên gạch nền tảng, xây dựng nên sự nghiệp học tập và nghiên cứu của sinh viên và giảng viên. Mặc dù học liệu có thể được sản xuất dưới nhiều hình thức khác nhau từ giáo trình truyền thống đến các tài liệu số hóa. Tuy nhiên một câu hỏi đặt ra “Ai là chủ sở hữu quyền tác giả đối với học liệu đó?”. Bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn.

1. Học liệu là gì?

Học liệu được hiểu là toàn bộ tài liệu phục vụ các mục đích học tập, nghiên cứu và giảng dạy. Học liệu bao gồm: giáo trình, bài giảng, tài liệu chuyên khảo, kết quả nghiên cứu khoa học, báo, tạp chí chuyên ngành, khóa luận, luận văn, luận án, kỷ yếu hội thảo khoa học, báo cáo thực tập, thực tế và các tài liệu chuyên ngành khác.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tu 11/2018/TT-BGDĐT về tiêu chí xác định hàng hóa chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho giáo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành đưa ra định nghĩa về học liệu như sau:

Học liệu là các phương tiện vật chất lưu giữ, mang hoặc phản ánh nội dung học tập, nghiên cứu. Học liệu có thể sử dụng dưới dạng truyền thống (tranh ảnh, ảnh dạng thẻ) và học liệu điện tử. Học liệu điện tử là các tài liệu học tập được số hóa theo một kiến trúc định dạng và kịch bản nhất định, được lưu trữ trên các thiết bị điện tử như CD, USB, máy tính, mạng máy tính nhằm phục vụ cho việc dạy và học. Dạng thức số hóa có thể là văn bản (text), bảng dữ liệu, âm thanh, hình ảnh, video, phần mềm máy tính và hỗn hợp các dạng thức nói trên.

Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ thì học liệu là một dạng cụ thể của tác phẩm văn học, khoa học được Nhà nước bảo hộ thể hiện dưới hình thức như giáo trình hoặc bài giảng thể hiện bằng hình thức viết, bài phát biểu, bài giảng, bài nói khác dưới dạng ngôn ngữ nói và được định hình dưới dạng vật chất nhất định.

Ai là chủ sở hữu quyền tác giả đối với học liệu?

2. Ai là chủ sở hữu quyền tác giả đối với học liệu?

Theo khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009, 2019), quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

Trong đó, đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. Quyền tác giả đối với tác phẩm bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.

Các trường đại học thường sở hữu nhiều loại học liệu như giáo trình, tài liệu học tập, tài liệu nội bộ, tài liệu hướng dẫn, tài liệu ôn tập, bài giảng, bài giảng phát thanh, bài giảng trực tuyến, bài giảng LMS, sách tham khảo, và bài giảng đa phương tiện. Ngoài ra, các bài giảng trực tuyến được ghi âm và ghi hình của giảng viên cũng được coi là học liệu.

Theo quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ, giảng viên biên soạn học liệu thì họ sẽ là tác giả hoặc đồng thời là chủ sở hữu học liệu. Tuy nhiên, trường hợp giảng viên không phải là tác giả và chủ sở hữu, mà trường đại học có thể trở thành chủ sở hữu nếu học liệu được hình thành từ việc nhà trường thuê hoặc giao nhiệm vụ cho giảng viên. Trong trường hợp này, trường sẽ nắm quyền tác giả. Nếu trường đại học là tác giả, ban giám hiệu sẽ có quyền về việc đặt tên, sửa đổi và bổ sung nội dung học liệu. Nếu hội đồng do ban giám hiệu chỉ định để xem xét sửa đổi học liệu không có giảng viên tham gia, thì họ có quyền tự ý sửa đổi nội dung hay không?

Do đó, xem xét quy định về tác giả, theo đó tác giả nắm giữ các quyền nhân thân như: quyền đặt tên cho tác phẩm, quyền công bố, và bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm. Tác giả cũng là chủ sở hữu quyền tác giả và có thể chuyển nhượng quyền công bố cho người khác. Như vậy, trường đại học không thể trở thành tác giả của học liệu; giảng viên, người biên soạn, mới chính là tác giả.

Từ những quy định trên, trường đại học không phải là tác giả mà chỉ có thể là chủ sở hữu nếu nhà trường giao việc hoặc nhận chuyển nhượng quyền sở hữu từ giảng viên. Luật Sở hữu trí tuệ phân loại các chủ sở hữu, bao gồm: tác giả, đồng tác giả, tổ chức hoặc cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả, người thừa kế, và người nhận chuyển nhượng quyền tác giả. Do đó, trường đại học có thể là chủ sở hữu học liệu nếu trường giao nhiệm vụ hoặc ký hợp đồng với giảng viên.

Nếu trường đại học là chủ sở hữu quyền tác giả, họ sẽ nắm giữ một hoặc nhiều quyền tài sản, như làm học liệu phái sinh, sao chép, phân phối, và công bố học liệu. Trong khi đó, giảng viên, với tư cách là tác giả, sẽ giữ các quyền nhân thân nhưng không phải là chủ sở hữu vì đã chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản cho trường.

Trên đây là bài viết “Ai là chủ sở hữu quyền tác giả đối với học liệu? ”mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm khoa học tại các cơ sở giáo dục đại học

Trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ hiện nay, việc tạo ra và chia sẻ tri thức trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, sự phát triển này cũng kéo theo nhiều thách thức liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ. Đặc biệt, tại các cơ sở giáo dục đại học, nơi mà nghiên cứu và sáng tạo không ngừng diễn ra, vấn đề bảo hộ quyền tác giả đối với các tác phẩm khoa học càng trở nên cấp thiết. Vậy, pháp luật bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm khoa học tại cơ sở giáo dục đại học như thế nào? Hãy theo dõi bài viết của VCD dưới đây.

1. Tác phẩm khoa học tại các cơ sở giáo dục đại học

Bảo hộ quyền tác giả là hoạt động nhằm bảo vệ thành quả của các tổ chức, cá nhân đã lao động sáng tạo, đóng góp sự tiến bộ xã hội. Theo khoản 2 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ quy định: Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật sở hữu trí tuệ quy định: “Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học,…” và theo quy định tại Điều 14 Luật này đã liệt kê các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả.

Trong các cơ sở giáo dục đại học có nhiều loại hình tác phẩm có thể được bảo hộ quyền tác giả như sản phẩm của đề tài, dự án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, công nghệ, đề cương bài giảng, đề thi tuyển sinh, giáo trình, tập bài giảng, báo cáo khoa học, bài giảng điện tử … Việc xác định chủ sở hữu của kết quả nghiên cứu khoa học có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định quyền nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật.

Tại khoản 1 Điều 41 Văn bản hợp nhất Luật Khoa học và Công nghệ 2022 quy định: Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật cho việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là chủ sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác trong hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

Như vậy có thể hiểu rằng chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm khoa học tại các cơ sở giáo dục đại học là tổ chức hoặc cá nhân đầu tư về tài chính, cơ sở vật chất-kỹ thuật để tạo ra kết quả nghiên cứu khoa học. Chủ sở hữu của kết quat nghiên cứu khoa học có quyền công bố tác phẩm khoa học cùng với toàn bộ nhóm quyền tài sản quy định tại Điều 20 Luật sở hữu trí tuệ.

Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm khoa học tại các cơ sở giáo dục đại học

2. Xác định hành vi xâm phạm quyền tác giả trong hoạt động nghiên cứu khoa học tại các cơ sở giáo dục đại học.

Thứ nhất là hành vi vi phạm liên quan đến quyền sao chép tác phẩm:

Theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2022 quy định: Sao chép là việc tạo ra bản sao của toàn bộ hoặc một phần tác phẩm hoặc bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào. Theo đó việc sao chép trực tiếp hay gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm cũng bị coi là hành vi sao chép. Các hành vi vi phạm quyền tác giả tại các cơ sở giáo dục đại học có thể thông qua việc nhân bản tài liệu (photocopy, in ấn, sao chụp,…) sử dụng và phân phối, ghi âm chụp hình bài giảng của giảng viên trên lớp mà không xin phép. Tại Điều 25 Luật sở hữu trí tuệ có quy định các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép không phải trả tiền nhuận bút thù lao.

Thứ hai, hành vi vi phạm liên quan đến trích dẫn tác phẩm:

Trích dẫn tác phẩm là việc tái tạo chính xác một đoạn vă bản mà không có sự sửa chữa gì, phân biệt với đoạn văn bản xung quanh bằng dấu trích dẫn hoặc các yếu tố định dạng. Theo Luật sở hữu trí tuệ việc trích dẫn mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình, trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, phim tài liệu, không nhằm mục đích thương mại thì không phải xin phép tác giả và không phải trả tiền nhaaujn bút thù lao.

3. Giải pháp nâng cao hiệu quả bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm khoa học.

  • Các cơ sở giáo dục đại học và cơ quan quản lý cần ban hành các quy định hướng dẫn nội bộ phù hợp với Luật sở hữu trí tuệ hiện hành bao gồm quy trình đánh giá và công bố kết quả nghiên cứu quyền lợi của từng tác giả.
  • Nâng cao nhận thức về quyền tác giả: tăng cường giáo dục và tuyên truyền cho sinh viên về quyền tác giả và trách nhiệm của mình trong quá trình nghiên cứu và bảo vệ quyền tác gả.
  • Tăng cường giám sát và kiểm tra việc bảo vệ quyền tác giả trong quá trình nghiên cứu khoa học. Nếu phát hiện vi phạm cần đưa ra các biện pháp kỷ luật và xử lý nghiêm minh để tạo ra ý thức giáo dục cho các sinh viên.
  • Ngoài việc đảm bảo quyền tác giả cần tăng cường đào tạo và hỗ trợ cho sinh viên về kỹ năng viết báo khoa học để giúp họ tránh được các lỗi sai vi phạm liên quan đến quyền tác giả.

Trên đây là bài viết “Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm khoa học tại các cơ sở giáo dục đại học”mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,