Sorting by

×
Skip to main content

Tác giả: Biên Tập Viên

Tác phẩm được đồng sáng tạo bởi tác giả Việt Nam và nước ngoài thì thủ tục đăng ký bản quyền như thế nào?

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, việc hợp tác sáng tạo giữa tác giả Việt Nam và tác giả nước ngoài ngày càng trở nên phổ biến. Những tác phẩm này có thể thuộc nhiều loại hình khác nhau như văn học, nghệ thuật, khoa học, chương trình máy tính… Khi phát sinh nhu cầu đăng ký bản quyền tại Việt Nam, vấn đề đặt ra là tác phẩm được sáng tạo bởi tác giả Việt Nam và tác giả nước ngoài thì đăng ký bản quyền như thế nào? Bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn.

1. Đồng tác giả là như thế nào?

Căn cứ theo Điều 12a Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành quy định:

2. Người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo tác phẩm không phải là tác giả, đồng tác giả.

3. Việc thực hiện quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm có đồng tác giả phải có sự thỏa thuận của các đồng tác giả, trừ trường hợp tác phẩm có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần của các đồng tác giả khác hoặc luật khác có quy định khác.

Đồng tác giả là những người cùng trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.

Đồng tác giả có thể là đồng tác giả không thể phân chia và đồng tác giả có thể phân chia. Đồng tác giả không thể phân chia khi không xác định được mỗi đồng tác giả sáng tạo ra phần nào của tác phẩm. Đồng tác giả có thể phân chia khi mỗi đồng tác giả sáng tạo ra một phần tác phẩm và phần đó có thể sử dụng độc lập (phân chia theo dạng cắt ngang) hoặc mỗi tác giả sáng tạo ra một bộ phận xuyên suốt tác phẩm (phân chia theo dạng cắt dọc).

Đối với tác phẩm có đồng tác giả thì việc sử dụng, định đoạt tác phẩm phải được sự thoả thuận của tất cả các đồng tác giả, nếu có đồng tác giả đã chết thì phải được sự thoả thuận của người thừa kế của đồng tác giả đó.

Tác phẩm được đồng sáng tạo bởi tác giả Việt Nam và nước ngoài thì thủ tục đăng ký bản quyền như thế nào?

1. Tác phẩm được đồng sáng tạo bởi tác giả Việt Nam và nước ngoài thì thủ tục đăng ký bản quyền như thế nào?

Tại khoản 2 Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành quy định về điều kiện để tác giả nước ngoài đăng ký bảo hộ tại Việt Nam:

Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại khoản 1 Điều này gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên”.

Như vậy, tác giả nước ngoài vẫn có quyền nộp đơn đăng ký quyền tác giả tại Việt Nam, miễn là tác phẩm của họ thuộc phạm vi bảo hộ. Đây là cơ sở pháp lý khẳng định tính hợp pháp khi tiến hành thủ tục đối với tác phẩm đồng sáng tạo có yếu tố nước ngoài.

Khi tiến hành đăng ký bản quyền, Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ và Điều 39 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định rõ thành phần hồ sơ cần nộp. Hồ sơ bao gồm tờ khai đăng ký quyền tác giả, hai bản sao tác phẩm, giấy tờ chứng minh nhân thân của tác giả, văn bản ủy quyền (nếu có) và các tài liệu chứng minh quyền nộp hồ sơ. Trong trường hợp tác giả nước ngoài tham gia đồng sáng tạo, giấy tờ tùy thân như hộ chiếu cần được dịch công chứng sang tiếng Việt. Ngoài ra, nếu có văn bản thỏa thuận giữa các đồng tác giả lập tại nước ngoài, văn bản này cần được hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều 5 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế.

Về quy trình nộp hồ sơ có thể được nộp tại Cục Bản quyền tác giả tại Hà Nội hoặc các văn phòng đại diện tại TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả. Trên giấy chứng nhận này, tên của cả tác giả Việt Nam và tác giả nước ngoài đều được ghi nhận, bảo đảm quyền lợi ngang bằng giữa các đồng tác giả.

Từ những phân tích trên có thể thấy, thủ tục đăng ký bản quyền đối với tác phẩm đồng sáng tạo giữa tác giả Việt Nam và tác giả nước ngoài về cơ bản tương tự như tác phẩm trong nước. Điểm khác biệt chủ yếu nằm ở việc chuẩn bị hồ sơ hợp lệ cho tác giả nước ngoài, bao gồm dịch thuật, công chứng, hợp pháp hóa lãnh sự và lập thỏa thuận rõ ràng giữa các đồng tác giả.

Trên đây là bài viết “Tác phẩm được đồng sáng tạo bởi tác giả Việt Nam và nước ngoài thì thủ tục đăng ký bản quyền như thế nào?” mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Tác giả được từ bỏ quyền đứng tên trên tác phẩm hay không?

Trong hệ thống pháp luật về sở hữu trí tuệ, quyền nhân thân của tác giả luôn được coi là nền tảng để xác định và bảo vệ vị thế của tác giả đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra. Một trong những quyền nhân thân quan trọng nhất là quyền được đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là liệu tác giả có thể từ bỏ quyền đứng tên của mình trên tác phẩm hay không? Bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn.

1. Quyền đứng tên trên tác phẩm là gì?

Quyền đứng tên trên tác phẩm, hay còn gọi là quyền được “ghi tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng” là một trong những quyền nhân thân quan trọng được ghi nhận trong Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành. Đây là quyền giúp tác giả khẳng định tư cách, dấu ấn sáng tạo và sự gắn bó của mình đối với tác phẩm. Trong hệ thống pháp luật về quyền tác giả, quyền đứng tên có ý nghĩa đặc biệt bởi nó không chỉ bảo vệ lợi ích cá nhân của tác giả mà còn góp phần bảo đảm sự minh bạch trong đời sống sáng tạo và sử dụng tác phẩm.

Về bản chất, quyền đứng tên là một quyền nhân thân, tức gắn chặt với bản thân tác giả và không thể tách rời. Khác với các quyền tài sản (như quyền làm tác phẩm phái sinh, quyền sao chép, quyền phân phối), vốn có thể chuyển nhượng hoặc khai thác thương mại, quyền đứng tên lại mang tính chất tuyệt đối và bất khả chuyển giao. Điều này đồng nghĩa rằng, tác giả không thể bán, chuyển nhượng hoặc từ bỏ quyền đứng tên cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào khác. Pháp luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam quy định bảo hộ quyền nhân thân theo khoản 1 Điều 27 là vô thời hạn kể cả khi tác giả đã qua đời thì tên của họ vẫn phải được tôn trọng và ghi nhận khi tác phẩm được khai thác, sử dụng.

Tác giả được từ bỏ quyền đứng tên trên tác phẩm hay không?

2. Tác giả được từ bỏ quyền đứng tên trên tác phẩm hay không?

Quyền tác giả được hiểu là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do chính mình sáng tạo ra hoặc sở hữu hợp pháp. Đây là một trong những chế định quan trọng của pháp luật sở hữu trí tuệ, nhằm bảo vệ thành quả lao động sáng tạo của tác giả và bảo đảm quyền lợi chính đáng của họ trong quá trình khai thác, sử dụng tác phẩm.

Theo quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, quyền tác giả phát sinh một cách tự động kể từ thời điểm tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định. Điều này có nghĩa là, ngay khi tác phẩm được biểu đạt dưới dạng chữ viết, âm thanh, hình ảnh, bản vẽ, bản nhạc, kịch bản… thì quyền tác giả đã được pháp luật công nhận và bảo hộ, mà không phụ thuộc vào việc tác phẩm đó có được đăng ký hay không. Đây là một điểm khác biệt căn bản giữa quyền tác giả và nhiều loại quyền sở hữu trí tuệ khác, như quyền sở hữu công nghiệp, vốn thường gắn liền với thủ tục đăng ký để xác lập quyền.

Theo quy định tại Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 và 2022, quyền đứng tên trên tác phẩm là một trong những quyền nhân thân cơ bản của tác giả. Điểm đặc biệt của quyền này là tính chất “không thể chuyển nhượng, không thể từ bỏ”. Khác với quyền tài sản, vốn có thể chuyển nhượng, chuyển giao hoặc khai thác theo thỏa thuận hợp đồng, quyền nhân thân bao gồm quyền đứng tên nó gắn liền chặt chẽ với bản thân tác giả và không thể tách rời. Điều này có nghĩa là, ngay cả trong trường hợp tác giả đã chuyển nhượng toàn bộ quyền tài sản cho cá nhân, tổ chức khác thì họ vẫn mặc nhiên giữ quyền yêu cầu được ghi tên trên tác phẩm và pháp luật vẫn bảo hộ quyền này.

Trong thực tiễn, có không ít trường hợp các bên ký kết hợp đồng và thỏa thuận rằng tác giả sẽ “từ bỏ” quyền đứng tên, hoặc đồng ý để tác phẩm chỉ đứng tên tổ chức, chủ sở hữu quyền tác giả. Tuy nhiên, các thỏa thuận này về bản chất không có giá trị pháp lý. Lý do là bởi Luật Sở hữu trí tuệ quy định quyền đứng tên là quyền nhân thân bất khả xâm phạm, không phụ thuộc vào sự định đoạt của các bên. Do vậy, dù có tồn tại thỏa thuận bằng văn bản rằng tác giả từ bỏ quyền đứng tên, thì thỏa thuận đó vẫn không được pháp luật thừa nhận, và tác giả vẫn có thể yêu cầu được công nhận tên mình trên tác phẩm bất cứ lúc nào.

Tuy nhiên, cũng cần phân biệt rõ ràng giữa việc “từ bỏ quyền” và “không thực hiện quyền”. Trong nhiều trường hợp, tác giả có thể lựa chọn sử dụng bút danh thay cho tên thật, hoặc đồng ý để tác phẩm được công bố mà không nêu tên mình. Đây không phải là hành vi từ bỏ quyền, mà chỉ là cách thức tác giả thực hiện quyền theo ý chí tự nguyện. Quyền đứng tên vẫn tồn tại và pháp luật vẫn bảo vệ. Nếu sau này tác giả yêu cầu được công bố hoặc sử dụng tác phẩm kèm theo tên thật hoặc bút danh của mình, chủ sở hữu quyền tác giả cũng phải tôn trọng và thực hiện.

Từ những phân tích trên, có thể khẳng định rằng: tác giả không thể từ bỏ quyền đứng tên trên tác phẩm. Đây là quyền nhân thân đặc thù, được pháp luật bảo hộ tuyệt đối nhằm đảm bảo sự gắn kết giữa tác giả và tác phẩm, đồng thời tôn trọng giá trị tinh thần, uy tín của người sáng tạo. Mọi thỏa thuận trái với nguyên tắc này đều không có giá trị và không được pháp luật công nhận.

Trên đây là bài viết “Tác giả được từ bỏ quyền đứng tên trên tác phẩm hay không?” mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Một tác phẩm có thể đăng ký bản quyền nhiều lần được không?

Trong thực tiễn, không ít trường hợp tác giả hoặc chủ sở hữu băn khoăn về việc đăng ký bản quyền cho tác phẩm của mình. Đặc biệt, câu hỏi thường gặp là liệu một tác phẩm đã được đăng ký rồi thì có thể tiếp tục đăng ký thêm lần nữa hay không. Bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn.

1. Đăng ký bản quyền là gì?

Đăng ký bản quyền, hay còn gọi là đăng ký quyền tác giả, được hiểu là một thủ tục hành chính do tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm thực hiện. Thông qua việc nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền, cụ thể là Cục Bản quyền tác giả, tác giả hoặc chủ sở hữu yêu cầu Nhà nước ghi nhận quyền sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm của mình. Khi thủ tục này được hoàn tất và Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả được cấp, quyền của tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm sẽ được pháp luật công nhận rõ ràng và họ có cơ sở pháp lý vững chắc để bảo vệ quyền lợi của mình trước mọi hành vi xâm phạm. Đồng thời, việc có Giấy chứng nhận cũng là một minh chứng khách quan, giúp quá trình chứng minh quyền tác giả khi xảy ra tranh chấp được thuận lợi và nhanh chóng hơn.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ, quyền tác giả không phụ thuộc vào việc đăng ký. Ngay từ khi tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, quyền tác giả đã tự động phát sinh. Điều này có nghĩa là, dù tác phẩm chưa được đăng ký bản quyền, tác giả hoặc chủ sở hữu vẫn được pháp luật bảo hộ quyền lợi hợp pháp đối với tác phẩm. Pháp luật cũng không đặt ra yêu cầu tác phẩm phải đạt tiêu chuẩn về nội dung, chất lượng, phương tiện, ngôn ngữ hay tình trạng công bố thì mới được bảo hộ. Chỉ cần tác phẩm tồn tại dưới một hình thức cụ thể, quyền tác giả sẽ mặc nhiên được xác lập và được Nhà nước bảo vệ.

Như vậy, có thể thấy rằng việc đăng ký bản quyền không phải là điều kiện bắt buộc để quyền tác giả phát sinh. Tuy nhiên, thủ tục đăng ký vẫn mang ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn, bởi nó giúp tác giả hoặc chủ sở hữu có được bằng chứng pháp lý vững chắc, tạo điều kiện thuận lợi trong việc khai thác, sử dụng cũng như bảo vệ tác phẩm của mình trước nguy cơ bị xâm phạm.

Một tác phẩm có thể đăng ký bản quyền nhiều lần được không?

2. Một tác phẩm có thể đăng ký bản quyền nhiều lần được không?

Về nguyên tắc, mỗi tác phẩm chỉ cần đăng ký một lần là đủ. Khi đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, thì quyền của tác giả hoặc chủ sở hữu đã được pháp luật công nhận và bảo hộ trên toàn lãnh thổ Việt Nam.Tuy nhiên trong thực tế có nhiều tình huống phát sinh phải đăng ký bản quyền cho cùng một tác phẩm. Các trường hợp có thể đăng ký lại bao gồm:

Trường hợp 1: Tác phẩm có sự thay đổi, chỉnh sửa, bổ sung

Nếu tác phẩm được chỉnh sửa, bổ sung hoặc phát triển thành phiên bản mới, thì tác giả,chủ sở hữu hoàn toàn có thể đăng ký lại để bảo hộ phiên bản đã sửa đổi đó. Lúc này, tác phẩm được coi như một biến thể, phái sinh từ bản gốc, và việc đăng ký mới sẽ giúp mở rộng phạm vi bảo hộ sang phần nội dung mới được sáng tạo thêm. Ví dụ, một cuốn sách được tái bản có chỉnh sửa đáng kể về nội dung hoặc bổ sung chương mới, tác giả có thể đăng ký bản quyền cho ấn bản mới này bên cạnh bản quyền của ấn bản gốc.

Trường hợp 2: Tác phẩm được chuyển nhượng thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả

Khi tác giả hoặc chủ sở hữu chuyển nhượng quyền tác giả cho người khác (cá nhân, tổ chức), bên nhận chuyển nhượng có quyền thực hiện đăng ký lại tác phẩm đứng tên mình với tư cách chủ sở hữu mới. Đây là cách thức pháp lý nhằm ghi nhận sự thay đổi quyền sở hữu để tránh tranh chấp về sau. Trong trường hợp này, dù tác phẩm đã có Giấy chứng nhận bản quyền trước đó, việc đăng ký lại không làm phát sinh thêm quyền tác giả mới mà chỉ ghi nhận thay đổi về chủ thể nắm giữ quyền.

Từ những phân tích trên, có thể thấy rằng: một tác phẩm vẫn có thể được đăng ký bản quyền nhiều lần trong những trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, cần lưu rằng việc đăng ký nhiều lần không làm thay đổi bản chất quyền tác giả. Quyền tác giả chỉ phát sinh một lần duy nhất khi tác phẩm ra đời, còn các lần đăng ký sau chỉ mang tính ghi nhận, xác lập lại hoặc mở rộng phạm vi bảo hộ đối với các phiên bản, hình thức hoặc chủ thể khác nhau.

Do đó, tác giả, chủ sở hữu tác phẩm cần hiểu đúng bản chất của thủ tục đăng ký để có cách thức bảo hộ phù hợp, tránh lãng phí thời gian và chi phí vào những trường hợp không cần thiết. Đồng thời, cũng cần cân nhắc thực hiện đăng ký mới khi có sự thay đổi quan trọng về nội dung tác phẩm, chủ sở hữu hoặc hình thức thể hiện để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp luôn được pháp luật bảo vệ.

Trên đây là bài viết “Một tác phẩm có thể đăng ký bản quyền nhiều lần được không?” mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,


Staking with Ledger Live How to Maximize Your Rewards


Maximize Your Earnings with Staking on Ledger Live for Enhanced Crypto Management

Staking on Ledger Live

To maximize your rewards while staking with Ledger Live, start by ensuring your Ledger device is updated to the latest firmware. Keeping your device updated not only enhances security but also optimizes performance for staking operations.

Next, choose the right cryptocurrency for staking. Research the staking rewards and lock-up periods for various options. Cryptocurrencies like Cardano or Tezos often offer competitive rewards, but make sure to compare rates and return on investment specific to your needs.

Utilize the Ledger Live app to monitor your staking status and rewards continuously. Regularly checking your staking balance allows you to make timely decisions, such as adjusting your staking amounts or switching between assets if better opportunities arise.

Engage with staking communities and forums to stay informed about upcoming changes in staking protocols or rewards. Knowledge from other users can help you identify trends that might impact your staking strategy.

Lastly, assess the potential risks involved in staking. Being aware of market volatility and the specific risks related to the cryptocurrency you choose will enable you to make informed decisions and maximize your staking rewards effectively.

Staking with Ledger Live: How to Maximize Your Rewards

Choose coins with higher staking rewards. Research the annual percentage yield (APY) of different cryptocurrencies and prioritize those that consistently offer attractive returns. Popular options often include Tezos, Cardano, or Polkadot, but always verify their current rates before committing.

Staying informed about network conditions maximizes your gains. Monitor the blockchain for updates and changes that may affect staking rewards. Participate in community discussions to get real-time insights and adapt your strategy accordingly.

Consider the lock-up period. Certain projects require you to lock your coins for a specific duration. Assess whether you can afford to keep your funds locked, as prolonged periods might affect your liquidity.

Diversify your staking portfolio. Spread your investments across multiple cryptocurrencies to mitigate risks. Diversification helps balance potential losses from lower-performing assets while benefiting from the growth of others.

Regularly check performance metrics on Ledger Live. Utilize the app to track your earnings and make informed decisions. If a particular asset underperforms, don’t hesitate to reallocate your funds to a more lucrative option.

Stay updated on staking fees and conditions. Understand that different cryptocurrencies have varying fee structures, which can impact your net rewards. Look for projects with lower fees to maximize your overall return.

Take advantage of referral programs. Many staking platforms offer bonuses or additional rewards for bringing in new users. Leverage these opportunities to increase your staking income without additional investment.

Lastly, regularly review your staking strategy. Analyze your performance, adjust your portfolio, and adapt to market changes. This proactive approach ensures you consistently optimize your staking rewards.

Understanding Staking Rewards and Their Implications

Understanding Staking Rewards and Their Implications

Maximize your staking rewards by selecting cryptocurrencies with high annual percentage yields (APY). Analyze various projects, as differences in APY can significantly impact your returns. Always check for any lock-up periods associated with staking, as these may affect your liquidity.

Diversifying your staking portfolio enhances potential earnings while mitigating risks. Stake multiple assets rather than concentrating on a single cryptocurrency. This strategy can provide a buffer against market volatility and project-specific downturns.

Review the staking mechanisms for each asset. Some coins offer variable rewards influenced by network participation and total stake amount. Understanding these mechanisms can help you anticipate fluctuations in your earnings.

Take advantage of staking rewards compounding features. If your staking platform allows, reinvest your rewards to harness the effect of compounding. This approach can exponentially increase your holdings over time.

Keep an eye on transaction fees associated with staking. High fees can erode your profit margins, reducing the overall effectiveness of your staking strategy. Choose platforms that offer competitive fee structures.

Engage with the communities behind the projects you stake. Active participation can provide insights into future developments and potential changes in staking rewards. Staying informed will allow you to adjust your strategy as needed.

Finally, regularly review and adjust your staking strategy based on market trends and personal goals. Monitoring your performance will help you identify any necessary changes to optimize your staking rewards.

Setting Up Your Ledger Live for Staking

Install the latest version of Ledger Live from the official Ledger website. This ensures access to all necessary features and security updates critical for staking.

Open Ledger Live and connect your Ledger hardware wallet. Navigate to the “Accounts” section and add any cryptocurrencies that support staking. Look for assets like Tezos, Cosmo, or Algorand, which allow staking directly through Ledger Live.

Once your accounts are set up, select the cryptocurrency you want to stake. Click on “Stake” or “Delegation,” depending on the asset. Review the list of available validators. Choose a reputable validator with a track record of uptime and fair commission rates to maximize your rewards.

After selecting a validator, enter the amount you want to stake. Consider starting with a smaller amount to familiarize yourself with the process. Confirm your transaction on your hardware wallet, ensuring you follow the on-screen prompts to finalize the staking.

Check your staking rewards periodically by visiting the “Accounts” tab. Ledger Live provides up-to-date information about your accrued rewards and the overall performance of your staked assets.

Stay informed about the staking terms of your chosen validator, as some may have specific time frames or conditions for unstaking. By monitoring these details, you optimize your staking strategy and enhance overall rewards.

Selecting the Right Assets for Staking

Focus on cryptocurrencies with a proven track record of staking rewards. Look for assets with strong community support and active development teams. Evaluate the annual percentage yield (APY) of different staking assets to find those offering favorable returns.

  • Research Market Volatility: Prioritize assets with stable price performance. High volatility can erode gains from staking rewards.
  • Examine Network Security: Choose projects with robust security measures to minimize risks associated with staking. Assets on well-established blockchains typically offer lower risk.
  • Determine Lock-Up Periods: Understand the implications of lock-up periods before staking your assets. Select those with terms that align with your liquidity needs.
  • Check Staking Mechanisms: Assets that allow flexible staking options can provide greater control over your investment. Look for features like delegation and optional lock-in periods.

Keep an eye on the community sentiment around specific assets. Engaging with forums and social media platforms can give insights into potential risks or upcoming developments.

Lastly, consider diversifying your staking portfolio. Allocating funds across multiple assets can mitigate risks while maximizing your rewards. Assess your risk tolerance and investment strategy to build a balanced approach.

Determining the Optimal Staking Duration

Choose a staking duration that aligns with your financial goals and risk tolerance. Shorter staking periods, typically from a few days to a few weeks, allow for quicker access to your funds but may yield lower rewards due to reduced compounding. If you can afford to lock your assets for a longer duration, such as several months or even years, you may benefit from higher rewards as compounding interest works in your favor.

Consider the specific project’s reward structure. Some platforms offer more lucrative rewards for extended staking, while others provide better returns for shorter commitments. Review the staking rewards percentages and adjust your strategy based on the tokens you hold and the associated APYs.

Evaluate market conditions and potential price movements. If you anticipate volatility in the crypto market, shorter staking may be preferable to maintain liquidity. On the other hand, in a stable or bullish market, locking in assets for a longer duration could capitalize on growth and maximize returns.

Monitor the performance of your staked assets. If the staking rewards decline or if a better staking opportunity arises, adjust your strategy accordingly. Regularly assess how your chosen duration impacts your overall portfolio performance and be prepared to modify your staking duration in response.

Monitoring Performance and Adjusting Strategies

Regularly track your staking performance to identify which assets yield the best rewards. Utilize the analytics tools in Ledger Live to assess your staking returns over various periods. This transparency allows you to spot trends and make informed decisions.

Create separate profiles for different strategies. Separate DeFi experiments from long-term holdings in distinct profiles to reduce error surface. Use https;//ledgerslive.net. Isolate experimentation from savings via profiles and permissions to narrow the blast radius of mistakes. This way, you can easily switch between high-risk and stable strategies without risking your primary assets.

Establish key performance indicators (KPIs) for your staking activities. Measure metrics such as annual percentage yield (APY), transaction fees, and lock-up periods. Compare these metrics across your different staking assets to make smarter allocations.

Set up alerts for market conditions that may affect your staking rewards. Keeping an eye on external factors, such as network upgrades or changes in governance, can offer insight into when to adjust your staking strategies.

Asset Current APY Performance Trend Notes
Asset A 5.2% Stable Good long-term hold
Asset B 8.7% Declining Consider reducing allocation
Asset C 6.5% Increasing Potential for reinvestment

Evaluate withdrawal options periodically. If an asset is underperforming consistently, consider reallocating those funds into higher-yield options. Keep an adaptable mindset as staking dynamics can shift rapidly.

Minimizing Risks while Staking with Ledger Live

Choose reputable projects for staking; verify the background and community support of the cryptocurrency before committing funds. Stick to well-established coins with a proven track record.

Regularly review the staking parameters, such as lock-up periods and minimum requirements. Understand the implications of these factors on your liquidity and overall investment strategy.

Use Ledger Live’s security features. Always keep your Ledger device firmware updated and enable the secure PIN for added protection. This keeps your private keys and funds safe from unauthorized access.

Diversify your staking portfolio. Avoid putting all your funds into one asset; this reduces exposure to any single project’s risks and increases chances of stable returns across multiple projects.

Stay informed. Follow market trends and news that could impact your staked assets. Join community forums related to the cryptocurrencies you are staking to gain insights from other users.

Regularly assess your staking performance. Monitor your returns and fees to ensure that your investment continues to meet your expectations. Adjust your strategy if necessary based on these evaluations.

Consider using a hardware wallet like Ledger for staking. Hardware wallets offer improved security compared to software wallets, protecting your assets against hacks and phishing attempts.

Prepare for volatility. Staking returns can fluctuate based on market conditions. Keep an emergency fund aside to manage unforeseen losses without jeopardizing your staked assets.

Q&A:,

What is staking and how does it work in Ledger Live?

Staking is a process where you can participate in the proof-of-stake mechanism of certain cryptocurrencies by locking up your tokens. In Ledger Live, you can stake supported cryptocurrencies directly from your Ledger hardware wallet. This process supports the network’s operations while allowing you to earn rewards in the form of additional tokens. The more you stake, the higher your potential rewards, but it’s important to take into account factors like staking periods and network policies.

How can I maximize my rewards while staking with Ledger Live?

To maximize rewards while staking with Ledger Live, ensure that you choose cryptocurrencies with favorable staking rewards and low fees. Also, pay attention to the minimum staking requirements, as this can influence your overall profitability. Regularly check the performance and return rates of the cryptocurrencies you are staking, and consider adjusting your staking strategy based on market conditions. Finally, keep your Ledger device and Ledger Live updated to benefit from any improvements in the staking process.

Are there risks associated with staking on Ledger Live?

Yes, there are several risks to consider when staking on Ledger Live. First, the value of the staked tokens can fluctuate significantly. If the price decreases, it may negate the gains from staking rewards. Additionally, staking usually requires locking up your tokens for a specific period, during which you won’t have access to them. Network-specific risks, such as potential penalties for downtime or other validator issues, can also impact your rewards. Always do thorough research before committing your assets.

Can I unstake my tokens anytime, and what are the implications?

Unstaking your tokens is typically possible, but the process can vary based on the specific cryptocurrency you are staking. Generally, there might be a waiting period before your tokens are released, during which you won’t earn rewards. Additionally, some networks may enforce a cooldown period before you can start staking again. Understand the specific terms associated with the tokens you are staking to avoid unexpected penalties or loss of rewards when you decide to unstake.

Reviews

PixieDust

Sometimes I feel like I’m just chasing numbers without understanding the heart of what I’m doing. Rewards are nice, but I crave meaning too.

John

Is stacking rewards like stacking pancakes? Do you flip too, or just wait? 🍽️🤔

Robert

Staking with Ledger Live sounds a bit intimidating, but it’s actually a neat way to earn from your crypto. I find it comforting to know my assets are safe while they work for me. Following the right steps can really boost those rewards. It’s kind of like tending to a garden; you just need to give it some attention and care. Looking forward to seeing how this goes!

Matthew Taylor

Staking with Ledger Live offers a fantastic opportunity to grow your earnings securely. The user-friendly interface allows everyone, regardless of experience, to participate. By choosing the right assets and adjusting your staking settings, you can see real returns. Just remember to keep your device updated to ensure the best performance. It’s rewarding to see your investment work for you!

Christopher Wilson

Hey there! I’m curious, how do you pick which cryptocurrencies to stake in Ledger Live for maximum rewards? Is it all about the research and numbers, or do you have some secret strategies up your sleeve? Also, what’s your take on those staking fees that sneak up on you? Any tips on how to dodge them and boost those rewards? Can’t wait to hear your thoughts!

Isabella Davis

How do you suggest balancing the risk of staking while trying to maximize rewards with Ledger Live? It seems like there are so many variables at play. Are there specific strategies you could share that might help mitigate potential losses?


Tác phẩm chưa hoàn thiện có đăng ký bản quyền được không?

Trong quá trình sáng tạo nghệ thuật, không ít tác phẩm được hình thành qua nhiều giai đoạn, từ những phác thảo ban đầu cho tới phiên bản hoàn chỉnh. Có tác giả mất vài tuần để hoàn thiện tác phẩm, nhưng cũng có người cần nhiều tháng, thậm chí nhiều năm để hoàn tất. Chính vì vậy, câu hỏi “Tác phẩm chưa hoàn thiện có thể đăng ký quyền tác giả hay không?” trở thành mối quan tâm của nhiều tác giả, đặc biệt là những người muốn bảo vệ thành quả sáng tạo ngay từ khi tác phẩm còn dang dở. Bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn.

1. Tác phẩm chưa hoàn thiện là tác phẩm như thế nào?

Theo cách hiểu thông thường, tác phẩm chưa hoàn thiện là tác phẩm mà tác giả đã bắt đầu quá trình sáng tạo và đã thể hiện ra bên ngoài một phần nội dung nhất định, song vẫn còn dang dở, chưa đầy đủ về cấu trúc, chi tiết hoặc nội dung theo dự định ban đầu.

Tác phẩm chưa hoàn thiện thường được nhận diện ở chỗ đã có hình thức thể hiện rõ ràng, cụ thể, giúp người khác có thể nhận biết được nội dung và hướng sáng tạo chính, nhưng vẫn cần tiếp tục bổ sung, chỉnh sửa để trở thành một phiên bản hoàn chỉnh. Ví dụ, một cuốn tiểu thuyết mới hoàn thành một số chương đầu; một bức tranh mới dừng ở phần phác thảo và nền màu; một bản nhạc chỉ mới có phần giai điệu chính nhưng chưa hoàn thiện toàn bộ ca từ và hòa âm.

Khác với ý tưởng thuần túy chỉ tồn tại trong suy nghĩ hoặc dưới dạng ghi chú rời rạc, tác phẩm chưa hoàn thiện đã có sự hình thành cụ thể, mang tính định hình rõ ràng, đủ để phân biệt với các tác phẩm khác, dù vẫn đang trong quá trình hoàn thiện.

Tác phẩm chưa hoàn thiện có đăng ký bản quyền được không?

2. Tác phẩm chưa hoàn thiện có đăng ký bản quyền được không?

Theo Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành quy định như sau:

“Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.”

Như vậy có thể hiểu rằng tác phẩm chưa hoàn thiện vẫn có thể được đăng ký quyền tác giả nếu đáp ứng điều kiện cơ bản:

  • Tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
  • Tác phẩm được tác giả trực tiếp tạo ra bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
  • Thuộc một trong các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả.

Trong thực tiễn sáng tạo, không phải lúc nào tác giả cũng hoàn thành tác phẩm của mình trong một lần. Nhiều trường hợp, quá trình sáng tác kéo dài nhiều tháng, thậm chí nhiều năm, và tác phẩm chỉ hoàn thành dần qua từng giai đoạn. Trong khoảng thời gian này, phần nội dung đã được sáng tạo và thể hiện ra bên ngoài thường đã có giá trị nhất định, đồng thời tiềm ẩn nguy cơ bị sao chép hoặc khai thác trái phép.

Tác phẩm chưa hoàn thiện được hiểu là tác phẩm mà tác giả đã sáng tạo và thể hiện ra bên ngoài một phần nội dung nhất định nhưng chưa hoàn chỉnh về cấu trúc, chi tiết hoặc toàn bộ nội dung theo ý tưởng ban đầu. Chẳng hạn, một bản thảo tiểu thuyết mới hoàn thành vài chương; một bức tranh đang ở giai đoạn phác thảo với bố cục và chủ đề đã rõ ràng nhưng thiếu chi tiết; hoặc một bản nhạc đã có giai điệu chính và một phần ca từ nhưng chưa hoàn thiện phần lời và hòa âm. Điểm chung của các trường hợp này là tác phẩm đã có hình thức thể hiện cụ thể, rõ ràng, đủ để xác định nội dung sáng tạo, chứ không chỉ là ý tưởng hay ghi chú rời rạc.

Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng pháp luật không bảo hộ tác phẩm nếu chỉ mới tồn tại dưới dạng ý tưởng chưa được thể hiện, hoặc các phác thảo, ghi chú quá sơ sài chưa định hình nội dung cụ thể. Trong những trường hợp này, hồ sơ đăng ký sẽ khó có cơ sở để được chấp nhận. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi, tác giả nên lưu trữ đầy đủ bản gốc, bản phác họa, tài liệu ghi chép quá trình sáng tác, các bản lưu tạm thời và mọi chứng cứ thể hiện công đoạn sáng tạo, nhằm chứng minh quyền tác giả khi cần thiết.

Tóm lại, tác phẩm chưa hoàn thiện hoàn toàn có thể đăng ký quyền tác giả nếu đáp ứng điều kiện về hình thức thể hiện và khả năng nhận diện nội dung. Đây chính là một biện pháp chủ động, giúp tác giả bảo vệ thành quả sáng tạo ngay từ những bước đầu, đồng thời tạo nền tảng pháp lý vững chắc cho các giai đoạn sáng tạo tiếp theo.Việc đăng ký quyền tác giả cho tác phẩm chưa hoàn thiện mang lại nhiều lợi ích cho tác giả và chủ sở hữu tác phẩm.

Trên đây là bài viết “Tác phẩm chưa hoàn thiện có đăng ký bản quyền được không?” mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Có được đăng ký bảo hộ quyền tác giả cho fanpage không?

Trong thời đại công nghệ số, các phương thức giao tiếp và tương tác trực tuyến như fanpage ngày càng trở nên phổ biến. Tuy nhiên, chính điều này cũng tạo điều kiện cho nhiều cá nhân, tổ chức lợi dụng danh nghĩa uy tín để lập fanpage giả mạo, đăng tải nội dung tương tự nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ không chính thống hoặc thực hiện các hành vi ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu. Vậy fanpage có thể được đăng ký bản quyền hay không? Bài viết dưới đây của VCD sẽ giúp Quý bạn đọc hiểu rõ hơn.

1. Fanpage có phải đối tượng được bảo hộ quyền tác giả?

Fanpage là trang thông tin công khai được tạo ra trên các nền tảng mạng xã hội để một cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp hay cộng đồng chia sẻ nội dung, tương tác và xây dựng mối quan hệ với công chúng. Fanpage thường được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau như quảng cáo, tiếp thị, xây dựng thương hiệu, chăm sóc khách hàng và kết nối cộng đồng. Thông qua fanpage, các tổ chức và doanh nghiệp có thể tận dụng sức mạnh lan tỏa của mạng xã hội để tiếp cận khách hàng, tăng cường tương tác, nuôi dưỡng mối quan hệ bền vững và nâng cao mức độ nhận diện thương hiệu.

Đối chiếu theo khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành quy định cụ thể về các đối tượng được bảo hộ quyền tác giả cho thấy: Fanpage không phải là đối tượng được bảo hộ trực tiếp bởi quyền tác giả, vì trong các loại hình tác phẩm được pháp luật quy định không có hình thức ‘fanpage’. Tuy nhiên, vẫn có thể đăng ký bản quyền cho các thành phần nội dung trên fanpage như logo, bài viết, hình ảnh, video,… Tuỳ theo nhu cầu và phạm vi bảo hộ mong muốn, cá nhân hoặc tổ chức có thể lựa chọn loại hình tác phẩm phù hợp để đăng ký bảo hộ quyền tác giả.

Có được đăng ký bảo hộ quyền tác giả cho fanpage không?

2. Thủ tục đăng ký bản quyền cho Fanpage

Để bản quyền tác giả cho Fanpage, cá nhân, tổ chức có thể đăng ký bản quyền cho các thành phần cấu thành như logo, bài viết, hình ảnh, video… dưới dạng các tác phẩm văn học, báo chí hoặc mỹ thuật ứng dụng, tuỳ theo tính chất cụ thể của từng nội dung.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 50 Luật sở hữu trí tuệ hiện hành quy định cụ thể về hồ sơ đăng ký bản quyền nói chung và hồ sơ bản quyền fanpage nói riêng:

Hồ sơ đăng ký bản quyền sẽ phụ thuộc vào hình thức đăng ký, trong phạm vi bài viết này chúng tôi sẽ hướng dẫn hồ sơ đăng ký dưới hình thức quyền tác giả.

  • Tờ khai đăng ký quyền tác giả;
  • Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả;
  • Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền;
  • Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;
  • Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;
  • Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung.

Hồ sơ đăng ký quyền tác giả được nộp tại Cục Bản quyền tác giả. Trong thời hạn 51 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả sẽ ra quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả cho người nộp đơn. Trong trường hợp bị từ chối, cơ quan có thẩm quyền sẽ thông báo rõ lý do để người nộp hồ sơ điều chỉnh hoặc bổ sung thông tin cần thiết.

Việc đăng ký bản quyền fanpage thực chất là quy trình đăng ký quyền tác giả cho những nội dung mà bạn đã đầu tư công sức, thời gian, ý tưởng và tài chính để tạo ra. Thủ tục này được thực hiện tại Cục Bản quyền tác giả nhằm đảm bảo quyền sở hữu hợp pháp đối với các tác phẩm trên fanpage.

3. Dịch vụ đăng ký bản quyền cho Fanpage

VCD là tổ chức đại diện chuyên nghiệp, có đầy đủ tư cách và năng lực để hỗ trợ Quý khách hàng thực hiện thủ tục đăng ký quyền tác giả, bao gồm cả việc đăng ký bảo hộ  Fanpage. Khi lựa chọn VCD, Quý khách sẽ được cam kết hỗ trợ toàn diện với các công việc cụ thể như sau:

  • Tư vấn đầy đủ các vấn đề pháp lý liên quan đến việc đăng ký bảo hộ Fanpage.
  • Hướng dẫn chuẩn bị và cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết để xác định rõ nội dung đăng ký.
  • Soạn thảo hồ sơ đăng ký quyền tác giả một cách đầy đủ, chính xác, phù hợp quy định pháp luật.
  • Đại diện nộp hồ sơ trực tiếp tại Cục Bản quyền tác giả – cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.
  • Theo dõi và cập nhật kịp thời tình trạng xử lý hồ sơ, thông báo tiến độ cho Quý khách.
  • Hỗ trợ xử lý mọi vấn đề phát sinh (nếu có) trong suốt quá trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ.
  • Tiếp nhận và bàn giao Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả do Cục Bản quyền tác giả cấp theo đúng cam kết.
  • Tư vấn, hỗ trợ các vấn đề phát sinh, thực hiện quyền và nghĩa vụ liên quan đến nội dung Fanpage đã được đăng ký bảo hộ.

Trên đây là bài viết “Có được đăng ký bảo hộ quyền tác giả cho fanpage không?” mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Nộp hồ sơ rồi nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả thì có được pháp luật bảo vệ không?

Trong quá trình đăng ký quyền tác giả, không ít tác giả hoặc chủ sở hữu rơi vào tình huống đã nộp đầy đủ hồ sơ nhưng vẫn đang chờ cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận. Trong khi đó, tác phẩm đã được sáng tạo và có nguy cơ bị sao chép, sử dụng trái phép. Khi đó, câu hỏi đặt ra là: Tác phẩm đã nộp hồ sơ nhưng chưa có Giấy chứng nhận thì có được pháp luật bảo vệ hay không? Bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn.

1. Giấy chứng nhận quyền tác giả là gì?

Thủ tục đăng ký quyền tác giả vốn chỉ là một thủ tục nhằm đảm bảo cho quyền lợi của chủ sở hữu một cách trọn vẹn nhất bởi vốn dĩ quyền tác giả sẽ được phát sinh một cách tự động khi đối tượng đó đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật.

Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành quy định như sau: Việc thực hiện thủ tục đăng ký quyền tác giả là việc chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện nộp đơn và hố sơ kèm theo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu hữu quyền tác giả. Và việc thực hiện thủ tục này sẽ giúp chủ sở hữu quyền tác giả nhaefm giảm bớt nghĩa vụ chứng minh quyền lợi thuộc về mình khi có tranh chấp.

Do đó Giấy chứng nhận quyền tác giả hay còn gọi là giấy chứng nhận đăng ý quyền tác giả là văn bản do Cục Bản quyền tác gỉ cấp, chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của tác giả hoặc chủ sở hữu đối với tác phẩm đã được đăng ký. Nó xác nhận quyền tác giả đối với tác phẩm bao gồm cả quyền nhân thân và quyền tài sản.

Nộp hồ sơ rồi nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả thì có được pháp luật bảo vệ không?

2. Nộp hồ sơ rồi nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả thì có được pháp luật bảo vệ không?

Theo quy định tại Điều 52 Luật sở hữu trí tuệ về Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì: “Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho người nộp hồ sơ. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ.”

Trên thực tế thời gian giải quyết hồ sơ theo quy định là 51 ngày làm việc được ghi nhận trên Giấy tiếp nhận Hồ sơ và hẹn trả kết quả khi đã nộp hồ sơ hợp lệ.

Trong thời gian Cục xử lý Hồ sơ chưa được Cấp giấy chứng nhận quyền tác giả nhưng lại phát sịnh tranh chấp bản quyền đối với tác phẩm thì pháp luật vẫn bảo hộ bởi:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi, bổ sung năm 2022, quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa, đã đăng ký hay chưa. Như vậy, việc nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả không phải là điều kiện làm phát sinh quyền tác giả.

Trên thực tế, ngay khi tác phẩm được hoàn thành và lưu giữ dưới dạng hữu hình, quyền tác giả đã được xác lập và được pháp luật bảo hộ. Trong khoảng thời gian từ khi nộp hồ sơ đăng ký đến khi được cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả, chủ thể quyền vẫn được pháp luật bảo vệ nếu có hành vi xâm phạm xảy ra. Chủ thể quyền có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm theo quy định.

Tuy nhiên, khi chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả, việc chứng minh quyền sở hữu sẽ phải dựa trên các chứng cứ khác như: bản gốc hoặc bản nháp tác phẩm, dữ liệu lưu trữ điện tử kèm thời gian tạo lập, email hoặc văn bản trao đổi liên quan, lời khai nhân chứng… Các chứng cứ này có thể làm căn cứ xác định tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, nhưng thường đòi hỏi nhiều thời gian, công sức và có thể tiềm ẩn rủi ro về giá trị chứng minh.

Ngược lại, khi đã được cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả, chủ thể quyền có trong tay một chứng cứ pháp lý có giá trị cao, giúp việc chứng minh quyền và yêu cầu bảo vệ trở nên thuận lợi, nhanh chóng hơn. Do đó, mặc dù việc đăng ký không làm phát sinh quyền tác giả, song đây là thủ tục cần thiết để củng cố cơ sở pháp lý và nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu.

Trên đây là bài viết “Nộp hồ sơ rồi nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả thì có được pháp luật bảo vệ không?” mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Vì sao quyền tác giả chỉ bảo hộ hình thức thể hiện không bảo hộ ý tưởng?

Trong sáng tạo nghệ thuật hay khoa học, ý tưởng luôn là khởi nguồn cho mọi tác phẩm. Thế nhưng, một câu hỏi thường đặt ra là: liệu chỉ có ý tưởng thôi thì đã đủ để được bảo hộ quyền tác giả hay chưa? Đây là vấn đề dễ gây nhầm lẫn và cũng thường gặp trong thực tiễn khi nhiều tác giả, nhà sáng tạo băn khoăn về ranh giới giữa ý tưởng và tác phẩm. Bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn.

1. Cơ sở pháp lý quyền tác giả chỉ bảo hộ hình thức.

Công ước Berne quy định “tác phẩm văn học và nghệ thuật” bao gồm tất cả các tác phẩm thuộc lĩnh vực văn học, khoa học và nghệ thuật, dù được thể hiện theo bất kỳ phương thức hoặc hình thức nào, như sách, bài viết, tác phẩm kịch, điện ảnh, tác phẩm đồ họa, hội họa, kiến trúc, điêu khắc,…đều phải được bảo hộ quyền tác giả.

Theo Hướng dẫn thi hành Công ước Berne thì ý tưởng (idea) không thể được bảo hộ dưới dạng quyền tác giả. Ý tưởng bản thân nó có thể được bảo hộ dưới dạng sáng chế (pa-tăng) – một hình thức bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ độc lập với quyền tác giả (copyright) thường được quy định trong luật sáng chế các nước. Cụ thể hơn, đối với sáng chế, một người đã công bố công khai ý tưởng của mình thì không có cách nào khác để có thể ngăn chặn người khác sử dụng ý tưởng đó trong khi ý tưởng ngay sau khi được thể hiện thì bảo hộ quyền tác giả lại chính là bảo hộ cho hình thức thể hiện (expression of idea) của ý tưởng dưới dạng câu từ, ghi chép, bản vẽ. Do vậy, chỉ có hình thức thể hiện của ý tưởng mới có thể được bảo hộ quyền tác giả chứ không bản thân ý tưởng đó không thể được bảo hộ quyền tác giả.

Trong đời sống sáng tạo, có một sự nhầm lẫn khá phổ biến là nhiều người cho rằng “chỉ cần nghĩ ra ý tưởng thì đã có quyền tác giả”. Thực tế, pháp luật về sở hữu trí tuệ không bảo hộ ý tưởng, mà chỉ bảo hộ tác phẩm khi ý tưởng đó đã được thể hiện thành một hình thức cụ thể. Đây là nguyên tắc cơ bản nhưng lại rất quan trọng trong việc xác định phạm vi bảo hộ quyền tác giả.

Theo đó, quy định tại Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2022), quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định. Điều đó có nghĩa là, để một sản phẩm trí tuệ được coi là “tác phẩm” và được bảo hộ, nó phải tồn tại dưới dạng cụ thể, có thể nhìn thấy, nghe thấy hoặc sao chép lại, chẳng hạn như một bài thơ được viết ra, một bản nhạc được ghi âm, một bức tranh được vẽ thành hình, hoặc một đoạn phim đã quay.

Vì sao quyền tác giả chỉ bảo hộ hình thức thể hiện không bảo hộ ý tưởng?

2. Vì sao quyền tác giả chỉ bảo hộ hình thức thể hiện không bảo hộ ý tưởng?

Dựa trên cơ sở pháp lý đã phân tích có thể đưa ra được một số lý do cơ bản như sau:

Thứ nhất, ý tưởng mang tính trừu tượng và vô hạn. Ý tưởng chỉ là sự khởi đầu cho một quá trình sáng tạo, nó có thể tồn tại trong suy nghĩ của nhiều người khác nhau mà không có dấu hiệu để xác định ranh giới. Nếu pháp luật bảo hộ cả ý tưởng, thì điều đó đồng nghĩa với việc một người có thể độc quyền hóa những suy nghĩ mơ hồ, khiến xã hội bị “đóng khung” trong sự sáng tạo. Điều này đi ngược lại mục tiêu thúc đẩy sự phát triển của tri thức và nghệ thuật.

Thứ hai, ý tưởng rất khó chứng minh và khó thực thi. Khi xảy ra tranh chấp, nếu một người chỉ tuyên bố rằng “tôi đã nghĩ ra ý tưởng này trước”, thì cơ quan có thẩm quyền gần như không có căn cứ để xác định tính xác thực. Chỉ khi ý tưởng được thể hiện dưới một dạng cụ thể như bản thảo, bản vẽ, bản nhạc,… thì mới có căn cứ so sánh, đối chiếu để bảo vệ quyền lợi của tác giả.

Thứ ba, không bảo hộ ý tưởng giúp khuyến khích sự sáng tạo đa dạng. Nhiều người có thể cùng xuất phát từ một ý tưởng chung, nhưng cách thể hiện, cách sáng tạo lại hoàn toàn khác nhau. Ví dụ, cùng là đề tài “tình yêu tuổi học trò”, nhưng mỗi nhà văn, nhà thơ lại có cách khai thác và xây dựng tác phẩm rất riêng. Nếu chỉ một người nắm quyền độc quyền với “ý tưởng” này, thì hàng loạt tác phẩm văn học, điện ảnh sẽ không bao giờ được ra đời.

Trong thực tế, đã từng có nhiều tranh chấp mà một bên cho rằng “ý tưởng kịch bản/phim ca nhạc của mình đã bị sao chép”. Tuy nhiên, cơ quan giải quyết tranh chấp thường chỉ xem xét đến hình thức thể hiện cụ thể như kịch bản chi tiết, cấu trúc tình tiết, lời thoại, cách dàn dựng cảnh quay… để so sánh. Nếu chỉ dừng ở mức ý tưởng, ví dụ “phim về một cô gái tỉnh lẻ lên thành phố lập nghiệp”  thì không có cơ sở pháp lý để kết luận sao chép. Do đó, tác giả, nhà sáng tạo cần ý thức rõ ràng: chỉ khi biến ý tưởng thành sản phẩm cụ thể, tác phẩm mới được pháp luật bảo hộ và trở thành bằng chứng hữu hiệu khi xảy ra tranh chấp.

Trên đây là bài viết “Vì sao quyền tác giả chỉ bảo hộ hình thức thể hiện không bảo hộ ý tưởng?” mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu có được công bố tác phẩm hay không?

Việc công bố tác phẩm là một trong những quyền quan trọng thuộc quyền nhân thân của tác giả theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên, trong thực tế, không phải lúc nào tác giả cũng đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm của mình, đặc biệt là trong các trường hợp tác phẩm được sáng tạo theo hợp đồng thuê sáng tác hoặc theo nhiệm vụ được giao. Vấn đề đặt ra là: khi không còn giữ quyền sở hữu, liệu tác giả có còn quyền công bố tác phẩm hay không? bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn.

1. Công bố tác phẩm là gì?

Theo khoản 9 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2022, tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình được xem là đã công bố khi được phát hành với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả hoặc quyền liên quan nhằm phổ biến đến công chúng các bản sao dưới bất kỳ hình thức nào, với số lượng hợp lý. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành chưa quy định cụ thể về các hình thức công bố tác phẩm. Trong thực tiễn, việc công bố có thể được thực hiện thông qua nhiều cách khác nhau, tùy theo loại hình tác phẩm.

Đối với các tác phẩm viết như sách, truyện, tài liệu…, hình thức công bố phổ biến nhất là xuất bản. Tác phẩm có thể được phát hành dưới dạng sách in truyền thống hoặc sách điện tử, cho phép người đọc tiếp cận qua các thiết bị như điện thoại, máy tính bảng hay máy đọc sách.

Với các tác phẩm âm thanh và hình ảnh, việc công bố thường được thực hiện thông qua bản ghi âm và bản ghi hình. Các bản ghi này có thể được phát hành dưới dạng đĩa CD, DVD hoặc tệp kỹ thuật số và đăng tải trên các nền tảng trực tuyến như YouTube, Spotify…

Đối với các loại hình biểu diễn như âm nhạc, sân khấu, múa…, tác phẩm được công bố thông qua việc trình diễn trực tiếp trước công chúng tại các sân khấu, sự kiện hoặc không gian biểu diễn.

Riêng với các tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh, điêu khắc…, hình thức công bố phổ biến là triển lãm tức là trưng bày tác phẩm tại phòng tranh, bảo tàng hoặc các không gian công cộng.

Chủ thể có quyền công bố tác phẩm là ai?

2. Chủ thể có quyền công bố tác phẩm là ai?

Theo khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2022 quy định quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình trực tiếp sáng tạo ra hoặc sở hữu hợp pháp.

Đối tượng của quyền tác giả bao gồm các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học. Bên cạnh đó, quyền liên quan đến quyền tác giả áp dụng đối với các đối tượng như cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa (theo khoản 1 Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ).

Ngoài ra đối chiếu theo  khoản 3 Điều 14 Nghị định 17/2023/NĐ-CP, quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố là việc phát hành tác phẩm đến công chúng với số lượng bản sao hợp lý, nhằm đáp ứng nhu cầu tiếp cận của công chúng tùy theo tính chất của từng loại hình tác phẩm. Việc công bố này có thể do tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện, hoặc do cá nhân, tổ chức khác thực hiện nhưng phải có sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.

Do vậy, chủ thể có quyền công bố tác phẩm là tác giả của tác phẩm hoặc người được tác giả (hoặc chủ sở hữu quyền tác giả) cho phép.

3. Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu có được công bố tác phẩm hay không?

Theo quy định tại Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành tác giả được hưởng bốn quyền nhân thân đối với tác phẩm của mình. Bao gồm: quyền đặt tên cho tác phẩm; quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; quyền công bố hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; và quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm.

Tuy nhiên, không phải tất cả các quyền nhân thân đều là quyền không thể chuyển giao. Trên thực tế, chỉ ba quyền là không thể chuyển giao, bao gồm: quyền đặt tên cho tác phẩm (khoản 1), quyền đứng tên trên tác phẩm (khoản 2), và quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm (khoản 4). Riêng quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm (khoản 3) là quyền có thể chuyển giao cho chủ sở hữu quyền tác giả.

Do đó, trong trường hợp tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả, thì người này không còn quyền công bố hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm của mình. Quyền này khi đó thuộc về chủ sở hữu quyền tác giả – có thể là cá nhân, tổ chức hoặc doanh nghiệp – tùy theo thỏa thuận hoặc quy định pháp luật.

Vì vậy, tác giả chỉ có quyền công bố tác phẩm nếu đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả. Nếu không, việc công bố tác phẩm phải được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả. Đây là nguyên tắc quan trọng nhằm phân định rạch ròi giữa quyền nhân thân không chuyển giao và quyền tài sản có thể chuyển giao trong hệ thống pháp luật sở hữu trí tuệ.

Trên đây là bài viết “Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu có được công bố tác phẩm hay không?” mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,

Các loại hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan

Trên thực tế, việc sử dụng quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả diễn ra rất phong phú và đa dạng. Sự phân loại hợp đồng sử dụng quyền tác giả không chỉ giúp làm rõ bản chất của từng loại hợp đồng mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu, áp dụng và thực thi các quyền này trong thực tiễn. Bài viết của VCD dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn.

1. Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là gì?

Tại khoản 1 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành quy định: “Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.”

Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005, theo đó: “Quyền liên quan là quyền của tổ chức, cá nhân trong quá trình truyền tải tác phẩm đến công chúng thông qua các cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.”

Đồng thời tại Khoản 1, Điều 47 Luật sở hữu trí tuệ  ghi nhận: ” Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 19, khoản 1 Điều 20, khoản 3 Điều 29, khoản 1 Điều 30 và khoản 1 Điều 31 của Luật này”.

Do vậy, chuyển quyền sử dụng quyền tác giả và quyền liên quan là việc mà chủ sở hữu quyền tác giả cho phép tổ chức hoặc cá nhân khác sử dụng có thời hạn một phần, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản liên quan đến tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, và chương trình phát sóng. Điều này bao gồm cả quyền công bố tác phẩm và quyền đặt tên cho tác phẩm của chủ sở hữu.

2. Các loại Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan.

Hợp đồng sử dụng độc quyền

Hợp đồng sử dụng độc quyền là hợp đồng trong đó bên được chuyển quyền là duy nhất có quyền sử dụng các quyền đã được chuyển giao. Ngay cả chủ sở hữu quyền tác giả cũng không được phép sử dụng các quyền này trong thời gian chuyển giao.

Hợp đồng sử dụng không độc quyền

Hợp đồng sử dụng không độc quyền, ngược lại, cho phép bên chuyển nhượng vẫn được quyền sử dụng đối tượng của hợp đồng sau khi đã chuyển nhượng. Các bên có thể thỏa thuận để bên chuyển nhượng có quyền chuyển giao các quyền năng cho chủ thể khác.

Pháp luật sở hữu trí tuệ không quy định rõ ràng về việc các bên không thỏa thuận về tính chất của hợp đồng thì sẽ được coi là hợp đồng độc quyền hay không độc quyền. Tuy nhiên, theo quy định hiện hành, chủ sở hữu vẫn giữ quyền sử dụng tài sản của mình. Do đó, nếu không có thỏa thuận rõ ràng, hợp đồng sẽ được coi là hợp đồng không độc quyền, và chủ sở hữu vẫn có quyền sử dụng tác phẩm.

Các loại hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan

3. Phạm vi sử dụng Hợp đồng

Hợp đồng sử dụng quyền tác giả có thể được chia thành hai loại: Hợp đồng sử dụng một lần và Hợp đồng sử dụng nhiều lần.

Hợp đồng sử dụng một lần

Đây là loại hợp đồng mà bên sử dụng chỉ được phép sử dụng các quyền đã được chuyển giao một lần duy nhất. Hợp đồng sẽ chấm dứt ngay khi bên sử dụng đã thực hiện quyền năng đó, dù hợp đồng vẫn còn thời hạn. Nếu bên sử dụng tiếp tục sử dụng, họ sẽ bị coi là xâm phạm quyền tác giả và phải chịu trách nhiệm pháp lý.

Hợp đồng sử dụng nhiều lần

Loại hợp đồng này cho phép bên sử dụng có thể sử dụng quyền năng đã được chuyển giao nhiều lần trong thời hạn thỏa thuận. Số lần sử dụng có thể được xác định bởi các bên hoặc tùy thuộc vào ý chí của bên sử dụng. Hợp đồng này tạo điều kiện cho bên sử dụng thực hiện quyền mà không cần xin phép hay ký kết hợp đồng mới với bên chuyển giao.

4. Thời hạn sử dụng Hợp đồng

Hợp đồng sử dụng quyền tác giả có thể được phân loại thành hai loại: Hợp đồng sử dụng có thời hạn xác định và Hợp đồng sử dụng có thời hạn không xác định.

Hợp đồng sử dụng có thời hạn xác định

Đây là hợp đồng mà các bên thỏa thuận cụ thể về thời hạn sử dụng. Bên sử dụng chỉ được phép sử dụng các quyền năng đã chuyển giao trong khoảng thời gian đã xác định.

Hợp đồng sử dụng có thời hạn không xác định

Loại hợp đồng này không quy định cụ thể về thời hạn sử dụng. Bên sử dụng sẽ được quyền sử dụng các quyền đã chuyển giao cho đến khi hết thời hạn bảo hộ theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, hợp đồng này không tương đương với việc chuyển nhượng quyền tác giả, vì chủ sở hữu và các bên khác vẫn có quyền sử dụng các quyền năng đó trong thời gian này.

Ngoài ra, hợp đồng sử dụng quyền tác giả còn có thể được phân loại theo các tiêu chí khác như: Có đền bù hoặc không có đền bù, một người sử dụng hoặc nhiều người sử dụng

Trên đây là bài viết “Các loại hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan” mà VCD gửi đến bạn. Chúng tôi hi vọng bài viết này có ích với các bạn.

Trân trọng,